Mục Lục [Ẩn]
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản khi người có động cơ vụ lợi và thoả mãn điều kiện của 01 trong 02 trường hợp sau:
- Tài sản bị sử dụng trái phép trị giá từ 100 triệu đồng trở lên và chủ thể đã bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này và chưa được xoá án tích;
- Tài sản bị sử dụng trái phép là di vật, cổ vật.
Luật sư Trịnh Văn Dũng xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Hành vi phạm tội của tội này là hành vi sử dụng trái phép tài sản.
Trong đó, hành vi sử dụng được hiểu là hành vi khai thác giá trị sử dụng của tài sản nhưng không làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản. Tính trái phép của hành vi sử dụng thể hiện ở chỗ Người phạm tội tự ý sử dụng tài sản của người khác như tự ý lái ô tô của người khác đi chở hàng thuê, sau đó lại trả về chỗ cũ hoặc người phạm tội sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lí của mình không đúng quy định như thuyền trưởng dùng tàu của xí nghiệp đi chở thuê lấy tiền cho cá nhân...
Ở đây cần chú ý phân biệt hành vi sử dụng trái phép với hành vi chiếm đoạt. Chỉ coi là sử dụng trái phép nếu hành vi chỉ nhằm khai thác giá trị sử dụng của tài sản trong thời gian nhất định và do vậy chỉ làm cho chủ tài sản mất khả năng chiếm hữu, sử dụng trong khoảng thời gian đó. Sau thời gian này, chủ tài sản sẽ có lại tài sản của mình.
Còn trong trường hợp cũng chỉ sử dụng nhưng sau khi sử dụng đã vứt bỏ xe ở nơi xa nào đó thì hành vi đã thực hiện không được coi là sử dụng trái - phép mà là hành vi trộm cắp tài sản. Do tính chất của hành vi sử dụng nên đối tượng của tội phạm này là những tài sản mà việc sử dụng không làm cho tài sản bị mất đi và có thể đem lại cho người sử dụng những lợi ích vật chất nhất định.
Những tài sản đó có thể là phương tiện vận chuyển cơ giới (ô tô, tàu thủy,...), nhà cửa, đất đai cũng như các thiết bị máy móc khác... Tiền cũng có thể là đối tượng của tội phạm này. Nhưng do đặc điểm của hành vi sử dụng trái phép cũng như do tình trạng "mượn tiền quỹ" trái phép còn tương đối phổ biến và có nhiều trường hợp nghiêm trọng cho nên tiền chỉ được coi là đối tượng của tội sử dụng trái phép tài sản trong một số ít trường hợp. Những trường hợp đó trước hết phải là những trường hợp có chứng cứ rõ ràng thể hiện người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không có hành vi gian dối nhằm che đậy, hợp pháp hoá việc "mượn tiền".
Ngoài ra còn đòi hỏi số tiền mượn đó không quá lớn so với khả năng kinh tế của người phạm tội (người phạm tội có đủ điều kiện để hoàn trả) và tiền đó không phải để dùng vào việc bất hợp pháp. Trong những trường khác như trường hợp "mượn tiền quỹ" đi buôn hoặc cho vay lấy lãi..., tiền không được coi là đối tượng của hành vi sử dụng trái phép tài sản. Hành vi mượn tiền trong những trường hợp này phải bị coi là hành vi chiếm đoạt.
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết mình có hành vi sử dụng trái phép tài sản và chỉ mong muốn sử dụng, không mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Động cơ phạm tội được quy định là động cơ vụ lợi. Qua việc sử dụng trái phép tài sản người phạm tội nhằm thu về lợi ích vật chất cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân. Nếu không vì vụ lợi thì hành vi sử dụng trái phép tài sản không cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản.
Tội phạm xâm phạm đến đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ.
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS

Điều 177, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội sử dụng trái phép tài sản có thể bị xử phạt đến 07 năm tù giam
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường phạm Tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Tài sản trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1500 triệu đồng;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để có thể thực hiện được hành vi sử dụng trái phép tài sản.
- Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp tài sản bị sử dụng trái phép trị giá 1,5 tỉ đồng trở lên.
Được quy định có thể được áp dụng là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công vệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm:
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS