logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả điều 192 BLHS?

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Sản xuất hàng giả là hành vi tạo ra các loại sản phẩm, hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu, hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền công nhận và hoạt động khác làm ra hàng giả. Còn buôn bán hàng giả là hành vi mua đi bán lại loại hàng hóa biết rõ là giả nhằm thu lời bất chính. Hành vi này bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.

1. Các yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng giả?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định gồm hai loại hành vi sau:

a)Hành vi sản xuất hàng giả:

Đây là hành vi tạo ra các loại hàng giả theo nghĩa đã được giải thích trên đây. Hành vi này có thể là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả để đưa vào lưu thông.

b) Hành vi buôn bán hàng giả:

Đây là hành vi mua đi bán lại loại hàng hoá biết rõ là giả nhằm thu lời bất chính. Hành vi này có thể là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa hàng giả vào lưu thông. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kĩ thuật, công dụng trị giá từ 30 triệu đồng trở lên hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên;

- Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm

- Lỗi của người phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích phạm tội là nhằm lừa dối người tiêu dùng.

1.3. Khách thể của tội phạm

Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm trật tự của nền sản xuất hàng hoá, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích của người tiêu dùng. Theo đó, đối tượng tác động của tội phạm này được quy định là các loại hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 193, Điều 194 và Điều 195 BLHS).

Về mặt luật định cũng như trên thực tế hàng giả có thể thuộc tất cả các loại hàng hoá, từ hàng cao cấp đến những mặt hàng tiêu dùng thông thường. Hàng giả có thể là giả hàng hoá trong nước nhưng cũng có thể là giả hàng hoá nước ngoài. Hàng giả có thể là giả toàn bộ nhưng cũng có thể chỉ giả một phần. Hàng giả bị xử lí theo Điều 192 BLHS là hàng giả về chất lượng (giá trị sử dụng, công dụng) bao gồm các trường hợp sau đây:

- Hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hoá; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng kí;

- Hàng hoá có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kĩ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kĩ thuật đã đăng kí, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá;

Trường hợp hàng giả liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lí thuộc phạm vi xử lí của Điều 226 BLHS - tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả điều 192 BLHS

2. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 192 BLHS quy định Tội sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị phạt đến 15 năm tù giam.

Cụ thể 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.1. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm do cá nhân thực hiện:

2.1.1. Khung 1: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.1.2. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kĩ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỉ đồng;

- Buôn bán qua biên giới;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.1.3. Khung 3:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kĩ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;

- Làm chết 02 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỉ đồng trở lên.

2.1.4. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm do pháp nhân thương mại thực hiện:

- Khung 1: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 3.000.000.000 đồng;

- Khung 2:  Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, 1 và m) thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 06 tỉ đồng;

- Khung 3:  Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 06 tỉ đồng đến 09 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

- Khung 4: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Xem thêm:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm điều 190 BLHS

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh Điều 194 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo