Mục Lục [Ẩn]
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt; đã bị kết án về Tội chiếm đoạt hoặc Tội được quy định tại điều 290 và chưa được xóa án tích; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản chiếm đoạt được là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:
Hành vi phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi khác nhau. Đó là hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này có quan hệ với nhau.
Là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối. Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. Hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể…
Để hành vi lừa dối không bị phát hiện và tạo được niềm tin người phạm tội có thể có những thủ đoạn thực hiện khác nhau. Những thủ đoạn thực hiện cụ thể này không có ý nghĩa về mặt định tội. Đã là hành vi lừa dối thì dù được thực hiện bằng thủ đoạn nào cũng đều có thể là hành vi phạm tội của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa dối nhằm mục đích khác dù mục đích này có tính tư lợi cũng không phải là hành vi phạm tội của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội đưa ra nên người bị lừa dối đã giao tài sản. Khi nhận được tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đảo đã làm chủ được tài sản định chiếm đoạt và người bị lừa dối đã mất khả năng làm chủ tài sản đó trên thực tế. Ở thời điểm này, hành vi phạm tội đã thoả mãn các dấu hiệu của CTTP và do vậy tội phạm được xác định là tội phạm hoàn thành.
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận. Khi người bị lừa dối nhận nhầm hoặc không nhận tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đảo đã làm chủ được tài sản bị chiếm đoạt và người bị lừa dối đã mất tài sản đó. Ở thời điểm này, hành vi phạm tội đã thoả mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm và do vậy tội phạm được xác định là tội phạm hoàn thành.
Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngay sau hành vi lừa dối. Nhưng cũng có trường hợp giữa hai hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ở đây cần chú ý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt đã xảy ra.
Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng vẫn đưa ra và mong muốn người khác tin đó là sự thật.
Ngoài ra tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải thỏa mãn một số dấu hiệu khác về mặt chủ thể, khách thể theo quy định của pháp luật.
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Điều 174, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân.
Áp dụng khi người phạm tội có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và có một trong các tình tiết sau:
- Phạm Tội có tổ chức;
- Phạm Tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Phạm Tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như phương tiện để lừa dối hoặc núp dưới danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi lừa dối của mình với những thủ đoạn cụ thể khác nhau.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Áp dụng trường phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tại, dịch bệnh.
Áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS