Mục Lục [Ẩn]
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản v.v. bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng để trả lại
Trả lời: Luật sư Trịnh Văn Dũng thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra tư vấn như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm hai loại trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản v.v. bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng để trả lại.
- Sử dụng tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê v.v. vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:
- Tài sản (chiếm đoạt) trị giá từ 04 triệu đồng trở lên;
- Chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt;
- Chủ thể đã bị kết án về tội chiếm đoạt hoặc về tội được quy định tại Điều 290 và chưa được xoá án tích;
- Tài sản (chiếm đoạt) là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Hành vi của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi làm cho chủ tài sản mất toàn bộ hay một phần tài sản đã được giao trên cơ sở hợp đồng đã được kí kết giữa chủ tài sản và người có hành vi phạm tội.
Đối tượng của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tài sản đã được giao ngay thẳng cho người phạm Tội trên cơ sở hợp đồng. Hành vi phạm tội ở đây là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Những hành vi đó được quy định có thể là:
- Không trả lại tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản v.v..);
- Cố tình không trả lại tài sản khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng trả;
- Không trả lại được tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc...).
Cơ sở giao tài sản là hợp đồng. Việc giao và nhận tài sản là hoàn toàn ngay thẳng. Chủ tài sản do tín nhiệm đã giao tài sản để người được giao:
- Sử dụng (hợp đồng vay, mượn, thuê);
- Bảo quản (hợp đồng trông giữ, bảo quản);
- Vận chuyển (hợp đồng vận chuyển);
- Gia công (hợp đồng gia công chế biến);
- Sửa chữa (hợp đồng sửa chữa) v.v..
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định, chủ thể của Tội phạm này được quy định phải là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản nhất định.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Điều 175, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tái sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm Tội có tổ chức;
- Phạm Tội có tính chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc lợi dụng dưới danh nghĩa cơ quan, tổ chức để có thể kí kết được hợp đồng với chủ tài sản và trên cơ sở đó có được tài sản của người khác.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt (dùng thủ đoạn tinh vi để lừa dối chiếm đoạt tài sản đã được giao...)
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường phạm Tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS