logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được hiểu là hành vi làm mất đi giá trị sử dụng của tài sản đó. Yếu tố cấu thành tội phạm của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định là cấu thành tội phạm vật chất. Nghĩa là về mặt thực tế tài sản phải bị hư hỏng và có thiệt hại thực tế xảy ra.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

 1. Các yếu tố cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi phạm tội là hành vi huỷ hoại tài sản hoặc hành vi làm hư hỏng tài sản. Hành vi này có 03 dấu hiệu đặc trưng như sau:

a) Hành vi hủy hoại tài sản

- Được hiểu là hành vi làm mất giá trị sử dụng của tài sản. Hành vi này có thể là hành động (như đập phá, đốt...) hoặc không hành động (như không tắt máy khi có sự cố dẫn đến máy bị phá hỏng hoàn toàn...).

- Hành vi huỷ hoại tài sản có thể được thực hiện bằng phương pháp với phương tiện hoặc công cụ phạm tội khác nhau. Người phạm tội có thể đập phá tài sản bằng tay không hoặc có công cụ phạm tội. Họ có thể huỷ hoại tài sản bằng thuốc nổ hoặc bằng hoá chất hoặc bằng cách đốt cháy. Hình thức hành vi phạm tội (hành động hay không hành động) cũng như phương pháp, phương tiện hay công cụ phạm tội không có ý nghĩa về mặt định tội mà chỉ có thể có ý nghĩa đối với việc quyết định hình phạt. Cụ thể, một số phương pháp hay phương tiện phạm tội được quy định là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội này.

b) Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản

- Hành vi làm hư hỏng tài sản được hiểu là hành vi làm giảm giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng ban đầu của tài sản có thể khôi phục lại được.

- Khi xác định hành vi khách quan của tội phạm này cần chú ý: Do tính chất đặc biệt nên một số loại tài sản (công trình quan trọng về an ninh quốc gia, tài nguyên rừng...) không được coi là đối tượng của hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng trong nhóm tội xâm phạm sở hữu. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng các tài sản có tính đặc biệt này cấu thành tội phạm tương úng trong các chương khác của BLHS.

1.2. Hậu quả của tội phạm:

- Cấu thành tội phạm của tội phạm này đòi hỏi có hậu quả là tài sản bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng. Do vậy, tội phạm được coi là hoàn thành khi hậu quả đã xảy ra. Khác với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, dấu hiệu hậu quả ở tội phạm này không đòi hỏi phải là thiệt hại nghiêm trọng. Điều luật đòi hỏi hậu quả của tội phạm trong trường hợp bình thường là thiệt hại từ 02 triệu đồng trở lên. Trong các trường hợp khác, hậu quả của tội phạm không đòi hỏi phải ở mức độ gây thiệt hại như vậy. Các trường hợp đó là:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

- Đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

Như vậy, trong những trường hợp này, hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản đều có thể thoả mãn dấu hiệu hậu quả của tội này mà không phụ thuộc vào thiệt hại đã gây ra lớn hay nhỏ.

Tuy nhiên, nếu thiệt hại gây ra quá nhỏ dẫn đến tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi không đáng kể thì hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng không bị coi là tội phạm (khoản 2 Điều 8 BLHS).

Cần phân biệt trường hợp này với trường hợp phạm tội chưa đạt là trường hợp vì nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội nên hành vi chưa gây ra thiệt hại hoặc mới chỉ gây ra thiệt hại không đáng kể.

- Mối quan hệ nhân quả là dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Người có hành vi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng nếu giữa thiệt hại này và hành vi của họ có quan hệ nhân quả với nhau, nghĩa là thiệt hại đó phải do chính hành vi của họ gây ra. Việc xác định quan hệ nhân quản là cần thiết để tránh sai lầm là buộc người không gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

1.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi của mình có khả năng huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản nhưng đã thực hiện hành vi đó và mong muốn tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng hoặc vì đã có ý thức chấp nhận thiệt hại đó xảy ra để đạt được mục đích khác của mình.

1.4. Chủ thể của tội phạm:

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS.

Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản điều 178 BLHS

2. Tội hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 178, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam?

2.1. Khung 1:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.2. Khung 2:

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

 - Phạm Tội có tổ chức;

- Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: Đây là phương tiện, thủ đoạn phạm tội có tính chất nguy hiểm hơn hẳn so với những phương tiện, thủ đoạn phạm tội bình thường khác, có thể là nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ hoặc có thể gây ra thiệt hại rất lớn về tài sản vượt ra ngoài khả năng kiểm soát của người phạm tội.

Phương tiện phạm tội đó có thể là chất nổ (bom, mìn...) hay chất cháy (xăng, dầu hay các hoá chất dễ cháy khác...).

Thủ đoạn phạm tội nguy hiểm có thể là thủ đoạn dùng chất độc để giết hại gia súc hay dùng thủ đoạn chập điện để gây cháy hay để phá hủy máy móc;

- Để che giấu tội phạm khác: Đây là trường hợp người phạm tội đã phạm tội khác và để che giấu tội phạm này nên đã có hành vi huỷ hoại tài sản. Ví dụ: Để che giấu hành vi tham ô của mình, thủ kho đã có hành vi đốt kho;

- Vì lí do công vụ của người bị hại: Đây là trường hợp phạm tội để trả thù người đã thi hành công vụ hoặc để đe doạ, ngăn cản người thi hành công vụ;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3:

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

2.4. Khung 4:

Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.

2.5. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm:

Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS

Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước cơ quan tổ chức doanh nghiệp Điều 179 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo