logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS ?

Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Vậy yếu tố công khai ở đây được hiểu như thế nào cho đúng và đặc trưng của hành vi cướp giật tài sản so với hành vi cướp tài sản. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp vấn đề này.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội phân tích:

1. Các dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản.

1.1. Dấu hiệu hành vi

Hành vi phạm tội cướp giật tài sản được quy định là hành vi chiếm đoạt tài sản. Khác với tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản, cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt không còn là mục đích mà phải là hành vi được thực hiện trên thực tế. Hành vi chiếm đoạt tài sản ở tội cướp giật tài sản có hai dấu hiệu để phân biệt với hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác. Đó là dấu hiệu công khai và dấu hiệu nhanh chóng.

a) Dấu hiệu công khai

 Dấu hiệu này vừa chỉ tính chất khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa thể hiện ý thức chủ quan của người phạm tội.

Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là có tính chất công khai nếu hình thức thực hiện cho phép chủ tài sản có khả năng biết ngay khi hành vi này xảy ra. Ý thức công khai của người phạm tội khi thực hiện hành vi chiếm đoạt có nghĩa người phạm tội biết hành vi chiếm đoạt của mình có tính chất công khai và hoàn toàn không có ý định che giấu hành vi đó.

b) Dấu hiệu nhanh chóng

Dấu hiệu “nhanh chóng” là thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt của người phạm tội. Đó là thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở này có thể là có sẵn hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra) nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt có thể diễn ra dưới những hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của tài sản chiếm đoạt, vị trí, cách thức giữ tài sản cũng như những hoàn cảnh bên ngoài khác. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh thường có thể là nhanh chóng tẩu thoát. Theo đó “nhanh chóng tẩu thoát” không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội cướp giật tài sản. Với thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh như vậy, người phạm tội mong muốn chủ tài sản không có điều kiện để phản ứng kịp thời, ngăn cản việc chiếm đoạt và do vậy hoàn toàn không có ý định dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó trực tiếp với chủ tài sản.

1.2. Dấu hiệu chủ quan

Lỗi của hành vi cướp giật tài sản là lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi cướp giật tài sản mong muốn đạt được và tự bản thân thực hiện hành vi này một cách dứt khoát, quyết đoán.

1.3. Chủ thể của tội phạm

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

1.4. Khách thể của tội phạm.

Tội cướp giật tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

2. Tội Cướp giật tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 172, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định tội cướp giật tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi có một trong các tình tiết sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Dùng thủ đoạn nguy hiểm: Đây là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi nhanh chóng chiếm đoạt bằng những hình thức dễ dàng gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản. Ví dụ: Giật tài sản của người đang đi xe máy...

- Hành hung để tẩu thoát: Đây là trường hợp người phạm tội đã có hành vi chống trả lại việc bắt giữ để tẩu thoát. Việc chống trả này không đòi hỏi phải gây thương tích. Mục đích của việc chống trả là nhằm để tẩu thoát. Nếu nhằm để giữ bằng được tài sản vừa cướp giật thì là trường hợp chuyển hoá từ cướp giật sang cướp tài sản.

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến năm đến 15 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

2.4. Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỉ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

- Làm chết người;

 - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

2.5. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

Xem thêm:

Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS

Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước cơ quan tổ chức doanh nghiệp Điều 179 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo