Mục Lục [Ẩn]
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS ?
Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Vậy yếu tố công khai ở đây được hiểu như thế nào cho đúng và đặc trưng của hành vi cướp giật tài sản so với hành vi cướp tài sản. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp vấn đề này.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội phân tích:
Hành vi phạm tội cướp giật tài sản được quy định là hành vi chiếm đoạt tài sản. Khác với tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản, cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt không còn là mục đích mà phải là hành vi được thực hiện trên thực tế. Hành vi chiếm đoạt tài sản ở tội cướp giật tài sản có hai dấu hiệu để phân biệt với hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác. Đó là dấu hiệu công khai và dấu hiệu nhanh chóng.
Dấu hiệu này vừa chỉ tính chất khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa thể hiện ý thức chủ quan của người phạm tội.
Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là có tính chất công khai nếu hình thức thực hiện cho phép chủ tài sản có khả năng biết ngay khi hành vi này xảy ra. Ý thức công khai của người phạm tội khi thực hiện hành vi chiếm đoạt có nghĩa người phạm tội biết hành vi chiếm đoạt của mình có tính chất công khai và hoàn toàn không có ý định che giấu hành vi đó.
Dấu hiệu “nhanh chóng” là thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt của người phạm tội. Đó là thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở này có thể là có sẵn hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra) nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt có thể diễn ra dưới những hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của tài sản chiếm đoạt, vị trí, cách thức giữ tài sản cũng như những hoàn cảnh bên ngoài khác. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh thường có thể là nhanh chóng tẩu thoát. Theo đó “nhanh chóng tẩu thoát” không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội cướp giật tài sản. Với thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh như vậy, người phạm tội mong muốn chủ tài sản không có điều kiện để phản ứng kịp thời, ngăn cản việc chiếm đoạt và do vậy hoàn toàn không có ý định dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó trực tiếp với chủ tài sản.
Lỗi của hành vi cướp giật tài sản là lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi cướp giật tài sản mong muốn đạt được và tự bản thân thực hiện hành vi này một cách dứt khoát, quyết đoán.
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
Tội cướp giật tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Điều 172, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định tội cướp giật tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm: Đây là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi nhanh chóng chiếm đoạt bằng những hình thức dễ dàng gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản. Ví dụ: Giật tài sản của người đang đi xe máy...
- Hành hung để tẩu thoát: Đây là trường hợp người phạm tội đã có hành vi chống trả lại việc bắt giữ để tẩu thoát. Việc chống trả này không đòi hỏi phải gây thương tích. Mục đích của việc chống trả là nhằm để tẩu thoát. Nếu nhằm để giữ bằng được tài sản vừa cướp giật thì là trường hợp chuyển hoá từ cướp giật sang cướp tài sản.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỉ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
- Làm chết người;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS