logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau: Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản:

1.Các yếu tố cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi phạm tội của Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định có thể là:

a) Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực:

Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ nếu không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Khác với hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản, hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản không có đặc điểm "ngay tức khắc". Đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc còn đe dọa dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản là đe dọa sẽ dùng vũ lực. Giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản có khoảng cách về thời gian. Sức mãnh liệt của sự đe dọa chưa đến mức có thể làm tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà chỉ có khả năng khống chế ý chí của họ. Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn xử sự của mình.

a) Hành vi (khác) uy hiếp tinh thần người khác.

Hành vi (khác) uy hiếp tinh thần là hành vi dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín bằng bất cứ thủ đoạn nào nếu người bị uy hiếp không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Những hành vi này xét về tính chất cũng giống như hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực vì cùng có khả năng khống chế ý chí của người bị đe dọa. Hành vi uy hiếp tinh thần có thể được thực hiện bằng một số thủ đoạn sau:

 - Đe dọa huỷ hoại tài sản của người bị đe dọa;

- Đe dọa tố giác hành vi phạm pháp hoặc hành vi vi phạm đạo đức của người bị đe dọa;

- Đe dọa loan những tin thuộc về đời tư (mà người bị dọa muốn giữ kín) v.v.. Những điều đe dọa trên có thể có thực, có thể không thực hoặc chỉ có thực một phần.

Bất cứ thủ đoạn nào có thể uy hiếp, khống chế được ý chí của người khác đều được coi là thủ đoạn của hành vi uy hiếp tinh thần trong tội cưỡng đoạt tài sản. Người bị đe dọa có thể là chủ tài sản hoặc chỉ là người có trách nhiệm đối với tài sản.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm

Người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích phạm tội được quy định là mục đích chiếm đoạt tài sản. Việc thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần đã được quy định là nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì các hành vi này không phải là hành vi cưỡng đoạt tài sản.

1.3. Mặt khách thể của tội phạm:

Cũng như các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản cũng xâm hại đồng thời hai quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Cả hai quan hệ này đều là khách thể trực tiếp của tội cưỡng đoạt tài sản.

1.4. Chủ thể của tội phạm.

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

2. Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Điều 170, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người có hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác có thể bị xử phạt đến 20 năm tù

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng trong trường hợp người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi người phạm tội có một trong các hành vi sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

2.4. Khung 4:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi người phạm tội có một trong các hành vi sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

2.5. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm:

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước cơ quan tổ chức doanh nghiệp Điều 179 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo