Mục Lục [Ẩn]
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu là hành vi cố tình không trả lại hoặc không giao nộp tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được...
Luật sư Trịnh Văn Dũng, đoàn luật sư thành phố Hà Nội phân tích như sau:
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:
- Tài sản bị chiếm giữ trái phép trị giá từ 10 triệu đồng trở lên;
- Tài sản bị chiếm giữ trái phép là di vật, cổ vật.
Hành vi phạm tội của tội này là hành vi chiếm giữ trái phép. Đó là hành vi biến tài sản đang tạm thời không có hoặc chưa có chủ quản lí thành tài sản của mình một cách trái phép. Hành vi này được thể hiện dưới hình thức cụ thể:
- Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ tài sản mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó;
- Không nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó.
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tài sản đang có không phải là tài sản của mình và biết mình có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm nhưng không thực hiện nghĩa vụ đó vì mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Dấu hiệu khác thuộc mặt chủ quan của tội phạm này là dấu hiệu cố tình. Đây là dấu hiệu phản ánh thái độ của người có hành vi chiếm giữ trái phép. Thái độ cố tình là thái độ cương quyết không trả lại cho tài sản cho chủ hợp pháp mặc dù đã được chủ tài sản hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo đúng quy định của pháp luật.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản (chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp) vì những lí do khác nhau như tài sản bị bỏ quên, bị đánh rơi, bị giao nhầm... hoặc là những tài sản chưa được phát hiện như kim khí quý, những báu vật còn trong lòng đất.
Tài sản là đối tượng của tội chiếm giữ trái phép tài sản có đặc điểm giống như ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở chỗ: Tài sản đó đã ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội một cách hợp pháp trước khi họ có hành vi phạm tội. Nhưng ở tội chiếm giữ trái phép, lí do mà người phạm tội có tài sản khác với lí do mà người phạm tội có tài sản ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể người phạm tội ở tội chiếm giữ trái phép tài sản có được tài sản do ngẫu nhiên. Sự ngẫu nhiên này có thể là:
- Ngẫu nhiên mà người phạm tội được giao nhầm. Việc giao nhầm này là hoàn toàn không có lỗi của người phạm tội. Đây là điểm khác so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Ngẫu nhiên người phạm tội đã tìm được, bắt được... tài sản đã bị thất lạc hoặc chưa có người quản lí. Khi đã có tài sản trong tay như vậy, người phạm tội đã có hành vi chiếm giữ trái phép.
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS

Điều 176 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể bị xử phạt đến 05 năm tù giam
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp cho trường hợp phạm tội thoả mãn một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Tài sản bị chiếm giữ trái phép trị giá 200 triệu đồng trở lên;
- Tài sản bị chiếm giữ trái phép là bảo vật quốc gia.
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS