logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu là hành vi cố tình không trả lại hoặc không giao nộp tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được...

Luật sư Trịnh Văn Dũng, đoàn luật sư thành phố Hà Nội phân tích như sau:

1. Các dấu hiệu cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:

- Tài sản bị chiếm giữ trái phép trị giá từ 10 triệu đồng trở lên;

- Tài sản bị chiếm giữ trái phép là di vật, cổ vật.

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi phạm tội của tội này là hành vi chiếm giữ trái phép. Đó là hành vi biến tài sản đang tạm thời không có hoặc chưa có chủ quản lí thành tài sản của mình một cách trái phép. Hành vi này được thể hiện dưới hình thức cụ thể:

- Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ tài sản mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó;

- Không nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó.

1.2. Dấu hiệu chủ quan

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tài sản đang có không phải là tài sản của mình và biết mình có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm nhưng không thực hiện nghĩa vụ đó vì mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Dấu hiệu khác thuộc mặt chủ quan của tội phạm này là dấu hiệu cố tình. Đây là dấu hiệu phản ánh thái độ của người có hành vi chiếm giữ trái phép. Thái độ cố tình là thái độ cương quyết không trả lại cho tài sản cho chủ hợp pháp mặc dù đã được chủ tài sản hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo đúng quy định của pháp luật.

1.3. Khách thể của tội phạm

Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản (chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp) vì những lí do khác nhau như tài sản bị bỏ quên, bị đánh rơi, bị giao nhầm... hoặc là những tài sản chưa được phát hiện như kim khí quý, những báu vật còn trong lòng đất.

Tài sản là đối tượng của tội chiếm giữ trái phép tài sản có đặc điểm giống như ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở chỗ: Tài sản đó đã ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội một cách hợp pháp trước khi họ có hành vi phạm tội. Nhưng ở tội chiếm giữ trái phép, lí do mà người phạm tội có tài sản khác với lí do mà người phạm tội có tài sản ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Cụ thể người phạm tội ở tội chiếm giữ trái phép tài sản có được tài sản do ngẫu nhiên. Sự ngẫu nhiên này có thể là:

- Ngẫu nhiên mà người phạm tội được giao nhầm. Việc giao nhầm này là hoàn toàn không có lỗi của người phạm tội. Đây là điểm khác so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

- Ngẫu nhiên người phạm tội đã tìm được, bắt được... tài sản đã bị thất lạc hoặc chưa có người quản lí. Khi đã có tài sản trong tay như vậy, người phạm tội đã có hành vi chiếm giữ trái phép.

1.4. Chủ thể của tội phạm:

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

2. Tội chiếm giữ trái phép tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù

Điều 176 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể bị xử phạt đến 05 năm tù giam

2.1. Khung 1:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.1. Khung 2:

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp cho trường hợp phạm tội thoả mãn một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Tài sản bị chiếm giữ trái phép trị giá 200 triệu đồng trở lên;

- Tài sản bị chiếm giữ trái phép là bảo vật quốc gia.

Xem thêm:

Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS

Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước cơ quan tổ chức doanh nghiệp Điều 179 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo