logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội buôn lậu điều 188 BLHS

Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá hoặc ngoại tệ, kim khí và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hoá, mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hoá nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải quan.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra tư vấn như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội buôn lậu

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.

Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại kể trên được hiểu là hành vi trao đổi các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, giấu diếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng… Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hoá kể trên qua biên giới giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế…

Trường hợp người được thuê vận chuyển, khuân vác, lái xe có hành vi vận chuyển thuê hàng hóa, tiền tệ qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu) cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong đồng phạm.

 Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.

1.2 Khách thể của tội phạm

Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).

1.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.

1.4. Chủ thể của tội phạm

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Tội buôn lậu điều 188 BLHS?

2. Tội buôn lậu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 188, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội buôn lậu có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam

2.1. Tội buôn lậu do cá nhân thực hiện

a) Khung 1:

Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm

b)Khung 2:

Phạt tiền tử 300 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm buôn lậu có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

- Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp buôn lậu từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu TNHS hay chưa; chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội buôn lậu làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội buôn lậu làm nguồn sống chính.

-  Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;(2)

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

c) Khung 3:

Phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng;

- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng.

d) Khung 4:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Vật phạm pháp trị giá 1 tỉ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 1 tỉ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

e) Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Tội buôn lậu do pháp nhân thương mại thực hiện.

- Khung 1: Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 6 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng;

- Khung 2:  Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, c, d, đ, h hoặc i) thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 1 tỉ đồng đến 3 tỉ đồng;

- Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 3 tỉ đồng đến 7 tỉ đồng;

- Khung 4: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 4 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 7 tỉ đồng đến 15 tỉ đồng hoặc là đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

- Khung 5: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

- Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 3 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất dịnh hoặc cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm.

Xem thêm:

Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Điều 189 BLHS;

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS);

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo