Mục Lục [Ẩn]
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định là hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản.
Trả lời: Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:
Hành vi phạm tội được quy định là hành vi bắt cóc người khác làm con tin. Đó là hành vi bắt giữ người trái pháp luật và đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ đó. Cụ thể:
- Hành vi bắt giữ người trái phép có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau (dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn dụ dỗ, lừa dối…). Người bị bắt giữ có thể là trẻ em hoặc người lớn có quan hệ thân thích với người bị đe doạ.
- Hành vi đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ trái phép có thể là hành vi đe doạ dùng vũ lực nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người bị bắt giữ trong trường hợp người bị đe doạ không thoả mãn yêu cầu (chiếm đoạt) của người phạm tội. Cách thức chuyển lời đe doạ có thể khác nhau (qua thư, điện thoại, trao đổi trực tiếp…). Với sự đe doạ này, người phạm tội có thể tạo ra tâm lý lo sợ cho người bị đe doạ, buộc họ phải chấp nhận yêu cầu giao nộp tài sản nếu muốn con tin được an toàn.
Hành vi bắt cóc (bao gồm bắt giữ; hành vi đe doạ…) được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích phạm Tội được quy định là mục đích chiếm đoạt tài sản.
Việc bắt cóc con tin được coi là thủ đoạn để có thể thực hiện được việc chiếm đoạt. Nếu không nhằm mục đích chiếm đoạt mà nhằm mục đích khác thì hành vi bắt cóc người khác làm con tin không cấu thành tội phạm này.
Khi thực hiện hành vi bắt cóc người khác làm con tin, người phạm tội nhằm mục đích ép buộc người bị đe dọa phải giao nộp tài sản để đổi lấy sự an toàn của con tin. Do “chiếm đoạt” chỉ được quy định là mục đích nên việc xác định thời điểm Tội phạm hoàn thành của Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện hành vi “bắt cóc người khác làm con tin” (bắt giữ trái phép và đe dọa người thân của người bị bắt giữ trái phép đó) được mô tả trong điều luật như trình bày trên mà không phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa.
Hành vi tội phạm này xâm phạm hai khách thể trực tiếp được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Bằng hành vi phạm tội của mình người phạm tội xâm phạm đến tự do thân thể của “con tin” qua đó xâm phạm đến tự do, ý chí và xâm phạm đến sở hữu của chủ tài sản.
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

Điều 169, BLHS năm 2015 quy định tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân
- Phạm Tội có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Đối với 02 người trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết người;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS
Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS
Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS
Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS
Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS