logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định là hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản.

Trả lời: Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:

1. Các dấu hiệu cơ bản cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi phạm tội được quy định là hành vi bắt cóc người khác làm con tin. Đó là hành vi bắt giữ người trái pháp luật và đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ đó. Cụ thể:

- Hành vi bắt giữ người trái phép có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau (dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn dụ dỗ, lừa dối…). Người bị bắt giữ có thể là trẻ em hoặc người lớn có quan hệ thân thích với người bị đe doạ.

- Hành vi đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ trái phép có thể là hành vi đe doạ dùng vũ lực nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người bị bắt giữ trong trường hợp người bị đe doạ không thoả mãn yêu cầu (chiếm đoạt) của người phạm tội. Cách thức chuyển lời đe doạ có thể khác nhau (qua thư, điện thoại, trao đổi trực tiếp…). Với sự đe doạ này, người phạm tội có thể tạo ra tâm lý lo sợ cho người bị đe doạ, buộc họ phải chấp nhận yêu cầu giao nộp tài sản nếu muốn con tin được an toàn.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm.

Hành vi bắt cóc (bao gồm bắt giữ; hành vi đe doạ…) được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích phạm Tội được quy định là mục đích chiếm đoạt tài sản.

Việc bắt cóc con tin được coi là thủ đoạn để có thể thực hiện được việc chiếm đoạt. Nếu không nhằm mục đích chiếm đoạt mà nhằm mục đích khác thì hành vi bắt cóc người khác làm con tin không cấu thành tội phạm này.

Khi thực hiện hành vi bắt cóc người khác làm con tin, người phạm tội nhằm mục đích ép buộc người bị đe dọa phải giao nộp tài sản để đổi lấy sự an toàn của con tin. Do “chiếm đoạt” chỉ được quy định là mục đích nên việc xác định thời điểm Tội phạm hoàn thành của Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện hành vi “bắt cóc người khác làm con tin” (bắt giữ trái phép và đe dọa người thân của người bị bắt giữ trái phép đó) được mô tả trong điều luật như trình bày trên mà không phụ thuộc vào việc chủ thể đã thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa.

1.3. Khách thể của tội phạm

Hành vi tội phạm này xâm phạm hai khách thể trực tiếp được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Bằng hành vi phạm tội của mình người phạm tội xâm phạm đến tự do thân thể của “con tin” qua đó xâm phạm đến tự do, ý chí và xâm phạm đến sở hữu của chủ tài sản.

1.4. Chủ thể của tội phạm.

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

2. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 169, BLHS năm 2015 quy định tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

 2.2. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Phạm Tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Đối với người dưới 16 tuổi;

- Đối với 02 người trở lên;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

2.4. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Làm chết người;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

​​​​​​​2.5. Khung 5: Người chuẩn bị phạm Tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.6. ​​​​​​​Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm:

Tội cuớp tài sản Điều 168 BLHS

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 169 BLHS

Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS

Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 BLHS

Tội trộm cắp tài sản Điều 173 BLHS

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176 BLHS

Tội sử dụng trái phép tài sản Điều 177 BLHS

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178 BLHS

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước cơ quan tổ chức doanh nghiệp Điều 179 BLHS

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo