logo logo logo

Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Tạm ngừng phiên tòa xét xử vụ án hình sự là gì? Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa hình sự? Thời hạn tạm ngừng phiên tòa hình sự? Ai có quyền tạm ngừng phiên tòa hình sự? Bị cáo có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa hình sự không? Bị hại có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa hình sự không? Căn cứ để tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Tạm ngừng phiên tòa là thuật ngữ chỉ việc tạm ngừng trong thời gian ngắn được áp dụng cả trong pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính. Thuật ngữ Tạm ngừng phiên tòa trong pháp luật tố tụng hình sự là quy định mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nhằm đảm bảo phù hợp thực tiễn xét xử vụ án hình sự. Tạm ngừng phiên tòa hình sự có thể hiểu phiên tòa không được tiếp tục các hoạt động xét xử trong một thời gian ngắn trong các trường hợp nhất định được quy đinh tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

Mục Lục [Ẩn]Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Trong hoạt động tố tụng hình sự thì việc xét xử vụ án hình sự sẽ được diễn ra liên tục tại phiên tòa. Một số vụ án hình sự đặc thù cần thời gian nghỉ hoặc cần thêm thời gian để bổ sung chứng cứ làm rõ trong thời gian ngắn thì Tòa án có thể tạm ngừng vụ án hình sự. Việc tạm ngừng vụ án hình sự nhằm đảm bảo hoạt động xét xử một cách tốt nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo độc lập, khách quan, tránh xảy ra tình trạng oai sai, bỏ lọt tội phạm cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. 

Căn cứ khoản 1 Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án có thể tạm ngừng xét xử vụ án trong các trường hợp sau:

- Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;

- Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;

- Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.

Ngoài ra tại khoản 4 Điều 228 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; Trong trường hợp không có Thư ký dự khuyết thì tạm ngừng phiên tòa.

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Theo khoản 2 Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử vụ án hình sự như sau:

- Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa.

- Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa.

Tại thực tiễn hoạt động xét xử tại nước ta, Tòa án sẽ căn cứ vào tình hình thực tế cũng như đặc trưng của từng vụ việc để ban hành các quyết định tạm ngừng phiên tòa nếu hết thời hạn tạm ngừng mà vẫn chưa thể tiếp tục thì Tòa án sẽ quyết định hoãn phiên tòa. Vậy thời hạn tạm ngừng, hoãn xét xử vụ án hình sự là không quá 35 ngày.

Ai có quyền tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Hội đồng xét xử là cơ quan có quyền tạm ngừng phiên tòa hình sự. Việc tạm ngừng này chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ theo quy định pháp luật, ví dụ như khi cần xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ không thể thực hiện ngay tại phiên tòa hoặc khi có sự kiện bất khả kháng khiến người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục phiên tòa

Các căn cứ tạm ngừng phiên tòa hình sự?

Cần xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ: Khi cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện ngay tại phiên tòa.

Trở ngại khách quan: Do tình trạng sức khỏe hoặc các sự kiện bất khả kháng khác khiến người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục phiên tòa, trừ khi họ có yêu cầu xét xử vắng mặt họ.

Thư ký Tòa án vắng mặt: Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia mà không có người thay thế dự khuyết, thì Hội đồng xét xử sẽ tạm ngừng phiên tòa.

Chờ kết quả giám định: Khi cần chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

Đề nghị hòa giải: Khi các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng để họ tự hòa giải.

Bị cáo có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa hình sự không?

Bị cáo không có quyền tự đề nghị tạm ngừng phiên tòa, nhưng có quyền yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng thuộc về Hội đồng xét xử.

Quyền của bị cáo: Bị cáo có quyền đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa nếu có lý do chính đáng. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến và yêu cầu của mình trong quá trình xét xử.

Căn cứ để tạm ngừng phiên tòa hình sự?

  • Cần xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể hoàn thành trong thời hạn 05 ngày.

  • Do tình trạng sức khỏe hoặc các trường hợp bất khả kháng khác mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, nhưng có thể tham gia lại trong thời gian 05 ngày.

  • Thư ký Tòa án vắng mặt mà không có người thay thế.

Quyết định tạm ngừng: Hội đồng xét xử sẽ xem xét đề nghị của bị cáo và các bên liên quan khác để đưa ra quyết định. Quyết định tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản và thông báo cho những người tham gia tố tụng.

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa hình sự không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng. Hết thời hạn tạm ngừng, nếu lý do chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa.

Bị hại có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa hình sự không?

Bị hại không có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa hình sự, nhưng có quyền yêu cầu hoãn phiên tòa nếu vắng mặt vì lý do chính đáng, và Tòa án sẽ quyết định tùy trường hợp. Việc tạm ngừng phiên tòa chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật khi cần thu thập chứng cứ bổ sung hoặc do lý do khách quan khác, theo Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Quyền yêu cầu hoãn phiên tòa của bị hại

  • Khi bị hại vắng mặt, Tòa án sẽ xem xét hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử tùy theo từng trường hợp cụ thể.

  • Nếu việc bồi thường thiệt hại là vấn đề duy nhất trở ngại vì bị hại vắng mặt, Tòa án có thể tách việc bồi thường ra để xét xử sau.

Các trường hợp tạm ngừng phiên tòa hình sự theo quy định pháp luật?

  • Cần thu thập, bổ sung chứng cứ mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa.

  • Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa.

  • Khi Thư ký Tòa án vắng mặt.

Chú ý: Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày. Sau thời hạn đó, nếu vụ án vẫn chưa thể tiếp tục xét xử, Hội đồng xét xử sẽ phải hoãn phiên tòa. Việc hoãn phiên tòa hình sự sơ thẩm có thể bị giới hạn thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn.

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng

  • Hotline: 0969.566.766

  • Zalo: 0338.919.686

  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo