Mục Lục [Ẩn]
Tội vu khống điều 156 BLHS
Người nào có hành vi bịa đặt và loan truyền những điều, thông tin không đúng sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm danh dự của người khác hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì tuỳ từng mức độ, tính chất của hành vi gây ra có thể bị xem xét xử lý trách nhiệm hình sự về Tội vu khống hoặc xử phạt hành chính theo quy định.;
Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích như sau
Người nào có hành vi bịa đặt và loan truyền những điều, thông tin không đúng sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm danh dự của người khác hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Hành vi bịa đặt có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,....
- Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người khác.
Hành vi này thể hiện thông qua việc người đó tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật và biết rõ những điều đó là bịa đặt nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác.
- Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hành vi này thể hiện thông qua việc tự mình bịa ra người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ với cơ quan nhà nước như Công an, Viện kiểm sát,... mặc dù thực tế người đó không thực hiện hành vi phạm Tội đó.
- Về mặt hậu quả:
Trong trường hợp các hành vi trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
1.2. Khách thể của tội phạm:
Các hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
1.3. Chủ thể của tội phạm:
Là bất kì người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của BLHS
1.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
- Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
- Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu cấu thành Tội này. Lưu ý đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.
- Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Tại Điều 101, Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội sẽ bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, Tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
2.2. Xử lý trách nhiệm hình sự:
Điều 156, Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi 2017 quy định về khung hình phạt giành cho Tội vu khống như sau
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.