logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Điều 182 BLHS

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được hiểu là hành vi của Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1.1. Mặt khách quan của Tội phạm

 Hành vi khách quan của Tội phạm này được quy định là :

- Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng,

- Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Đang có chồng, có vợ được hiểu là trường hợp đã kết hôn (có đăng kí kết hôn) và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng quyết định có hiệu lực của toà án (công nhận thuận tình li hôn, xử cho là hôn ...)

Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là trường hợp đôi bên trai gái hoặc đã tiến hành tổ chức đám cưới theo tục lệ hoặc đã có giấy đăng kí kết hôn (giả mạo giấy tờ để được đăng kí) hoặc tuy không đăng kí kết hôn nhưng đã chung sống với nhau, tự coi nhau là vợ chồng trước gia đình và mọi người, thường được biểu hiện bằng việc có con chung, có tài sản chung; đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn duy trì quan hệ đó...

Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng chỉ cấu thành tội khi có một trong hai dấu hiệu sau:

- Đã gây ra hậu quả li hôn của bên đang có vợ, có chồng: Do có việc vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà quan hệ hôn nhân của bên đang có vợ, có chồng đã chấm dứt (Li hôn). Trong trường hợp, cả hai bên đều đang có vợ, có chồng, luật cũng chỉ đòi hỏi có việc li hôn của một bên.

- Chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà còn vi phạm. Hành vi nói trên cấu thành Tội phạm mà không phụ thuộc vào việc người vợ hoặc người chồng trong hôn nhân hợp pháp có đồng ý hay không đồng ý cũng như người chồng hoặc vợ trong hôn nhân không hợp pháp có biết hay không biết bên kia đang có vợ, có chồng.

 1.2. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm Tội được quy định là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm Tội biết mình là người đang có vợ, có chồng hoặc biết người mà mình kết hôn đang có chồng, có vợ.

1.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của Tội phạm được quy định có thể là người đang có vợ, có chồng hoặc là người chưa có vợ, có chồng nhưng người mà họ kết hôn phải là người đang có chồng, có vợ. Trong trường hợp chưa gây ra việc li hôn, chủ thể của Tội phạm còn đòi hỏi phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

1.4. Khách thể của tội phạm:

Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình gây ảnh hưởng tác xấu đến hạnh phúc gia đình và đạo đức.

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Điều 182 BLHS

2. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có phải đi tù không?

Điều 182, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị xử phạt đến 03 năm tù

Khung 1: Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được quy định cho 02 trường hợp phạm Tội sau:

- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

- Đã có quyết định của toà án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Xem thêm:

Tội cưỡng ép kết hôn, li hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở li hôn tự nguyện Điều 181 BLHS;

- Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại Điều 187 BLHS;

- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình Điều 185 BLHS;

- Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 BLHS)

- Tội loạn luân Điều 184 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo