Mục Lục [Ẩn]
Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Điều 189 BLHS?
Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới được hiểu hành vi vận chuyển trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phí thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn cụ thể như sau:
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vận chuyển trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
Hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc có giá trị dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Vận chuyển trái phép qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại các đối tượng kể trên được hiểu cụ thể là hành vi đưa các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc đưa từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của Nhà nước như trốn tránh sự kiểm soát của hải quan hay cơ quan quản lí cửa khẩu, không có giấy tờ hoặc có nhưng là giả mạo, không khai báo hoặc khai báo gian dối...
Các đối tượng này được vận chuyển qua biên giới có thể bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không...
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi đưa các đối tượng kể trên một cách trái phép qua biên giới Việt Nam hoặc đưa trái phép từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.
1.2. Khách thể của tội phạm
Khách thể cũng như đối tượng tác động của tội này được quy định giống như ở tội buôn lậu. Cụ thể xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
1.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý. Khác với người phạm tội buôn lậu, người phạm tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới không nhằm mục đích buôn bán kiếm lời
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật quy định của Bộ luật Hình sự.

Điều 189, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào có hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới có thể bị xử phạt đến 10 năm tù giam.
Điều luật cũng 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp người phạm tội có một trong các hành vi sau:
+ (Phạm tội) có tổ chức;
+ Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
+ Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện
Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 5 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng;
Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (điểm a, b, c, e hoặc g) thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 2 tỉ đồng;
Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 02 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.