logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS)

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn cụ thể như sau:

Tội sản xuất hàng cấm là hành vi bằng thủ công hoặc công nghệ làm ra các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Tội buôn bán hàng cấn là hành vi mua đi bán lại các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam dưới bất kì hình thức nào nhằm thu lời bất chính.

1. Các yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng cấm?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm:

Điều luật quy định 2 loại hành vi sau:

- Hành vi sản xuất hàng cấm:

Đây là hành vi làm ra hàng cấm. Hành vi này có thể là thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng cấm. Hay nói cách khác, người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ quá trình làm ra hàng cấm hoặc chỉ một công đoạn nào đó của quá trình làm ra hàng cấm.

- Hành vi buôn bán hàng cấm:

Đây là hành vi mua đi bán lại hàng cấm dưới bất kì hình thức nào nhằm thu lợi bất chính như mua bán theo nghĩa thông thường, trao đổi, thanh toán bằng hàng cấm...

Người phạm tội có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng cấm vào lưu thông.

Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên ;

- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;

- Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kg trở lên;

- Sản xuất, buôn bán hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;

- Sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;

- Sản xuất, buôn bán hàng hoá dưới mức quy định của khoản 1 (các điểm a, b, c, d và đ) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 190 hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý.

​​​​​​​1.3. Khách thể của tội phạm

Khách thể của các tội này là chế độ độc quyền quản lí của Nhà nước đối với một số hàng hoá. Theo đó, điều luật quy định đối tượng của tội này là hàng cấm. Đó là hàng hoá bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải tất cả những hàng hoá có đặc điểm như vậy đều thuộc phạm vi đối tượng của tội phạm này.

Có một số hàng hoá tuy cũng là loại Nhà nước cấm kinh doanh nhưng đã được BLHS quy định là đối tượng của tội phạm khác nên không còn là đối tượng của tội phạm này. Ví dụ: Vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự thuộc phạm vi quy định của Điều 304 BLHS, các chất ma tuý thuộc phạm vi quy định của các điều thuộc chương XX BLHS..

Như vậy, hàng cấm thuộc phạm vi quy định của Điều 190 BLHS là những hàng cấm còn lại mà không thuộc phạm vi quy định vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điểu nhập lậu; pháo nổ.v.v.. Danh mục những hàng hoá là hàng cấm theo điều luật này không cố định mà có thể có sự thay đổi ở mỗi giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước cũng như sự chuyển đổi của nền kinh tế.

1.4. Chủ thể của tội phạm:

Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi nhất định theo quy định của pháp luật hình sự

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS)

2. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào

Điều 190 BLHS năm 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể bị xử phạt đến 15 năm tù giam

​​​​​​​2.1. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm do cá nhân thực hiện:

2.1.1. Khung 1:

Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.1.2. Khung 2:

Phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Hàng cấm là thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

- Hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

- Hàng cấm là pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

- Hàng cấm là hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Hàng cấm là hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng;

 - Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hoá là thuốc lá điếu nhập lậu;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.1.3. Khung 3:

Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Hàng cấm là thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

- Hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

- Hàng cấm là pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

- Hàng cấm là hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;

- Hàng cấm là hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỉ đồng trở lên hoặc thu lời bất chính 700 triệu đồng trở lên.

2.1.4. Khung hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. ​​​​​​​

2.2. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm do pháp nhân thương mại thực hiện:

- Khung 1: Phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 điều này;

- Khung 2:  Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (điểm a, d, đ, e, g, h, i, k hoặc 1) thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 06 tỉ đồng;

- Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 06 tỉ đồng đến 09 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

- Khung 4: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo