Thời hạn trong dân sự là một khoảng thời gian được xác định từ một thời điểm này đến một thời điểm khác, được tính bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc một sự kiện có thể xảy ra. Khoảng thời gian này có thể được xác định dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc quy định của pháp luật, giúp các bên biết quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng thời hạn.
Đặc điểm thời hạn trong giao dịch dân sự
Cách xác định thời hạn:
Có thể được xác định rõ ràng bằng cách đặt tên cho thời điểm bắt đầu và kết thúc, hoặc dựa vào một sự kiện có thể xảy ra trong tương lai.
Cách tính thời hạn:
Thông thường được tính theo dương lịch, trừ khi có thỏa thuận khác. Việc tính thời hạn có thể phức tạp khi có ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ.
Mục đích thời hạn:
Giúp đảm bảo sự ổn định của các quan hệ dân sự và giúp các chủ thể biết được quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện chính xác và đúng hạn.
Ví dụ về thời hạn Hợp đồng: Một hợp đồng thuê nhà có thời hạn 1 năm kể từ ngày ký (ví dụ: ngày 10/05/2022) thì thời hạn sẽ kết thúc vào ngày 11/05/2023.
Thủ tục hành chính:
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú là 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ
“Điều 144. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra”

Cách tính thời hạn trong giao dịch dân sự?
Căn cứ pháp lý:
“Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ; g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai. Quy định về thời hạn và thời điểm tính thời hạn?
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn?
Ý nghĩa pháp lý của thời hạn trong quan hệ dân sự?
Căn cứ pháp lý:
"Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.”