Bản án dân sự sơ thẩm có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ thông qua các thủ tục tố tụng sau đây:
Thủ tục phúc thẩm.
Thủ tục giám đốc thẩm.
Thủ tục tái thẩm.
Sửa đổi, hủy bỏ trong thủ tục phúc thẩm
Đây là thủ tục xét xử lại vụ án sau khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Kháng cáo bản án sơ thẩm là quyền của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp (Tòa án cấp phúc thẩm) giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm, sau khi bản án sơ thẩm đã được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên.
Thủ tục xin cấp trích lục bản án dân sự sơ thẩm phúc thẩm; Cơ quan nào có thẩm quyền trích lục bản án dân sự; Làm thế nào để yêu cầu cấp trích lục bản án dân sự; Thời gian trích lục bản án dân sự là bao lâu; Hồ sơ xin trích lục bản án dân sự; Mẫu đơn xin trích lục bản án dân sự; mới nhất; Ai có quyền yêu cầu cung cấp trích lục bản án dân sự; Thời hạn tòa án gửi bản án cho các đương sự là bao lâu;
Thủ tục xin cấp trích lục bản án dân sự sơ thẩm hoặc (làm thế nào để xin trích lục bản án dân sự) bao gồm các bước chính là chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Tòa án đã ra bản án, và nhận kết quả. Trích lục bản án dân sự là là một văn bản do Tòa án cấp, sao chép lại một phần hoặc toàn bộ nội dung của một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vụ án dân sự. Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương bản gốc và được sử dụng để chứng minh cho các giao dịch hoặc thủ tục pháp lý liên quan, như thi hành án, kháng cáo hoặc xác minh tình trạng pháp lý
Hoãn phiên tòa là như thế nào; Khi nào được hoãn phiên tòa; Được hoãn phiên tòa mấy lần; Thủ tục quy trình để hoãn phiên tòa là như thế nào; nộp đơn hoãn phiên tòa ở đâu; mẫu đơn xin hoãn phiên tòa mới nhất; Ai có quyền đề nghị hoãn phiên tòa; Tạm ngừng phiên tòa là như thế nào; Khi nào được Tạm ngừng phiên tòa; Được Tạm ngừng phiên tòa mấy lần; Thủ tục đề nghị Tạm ngừng phiên tòa là như thế nào; ai có quyền đề nghị tạm ngừng phiên tòa;
Hoãn phiên tòa là việc Tòa án quyết định lùi thời gian mở lại phiên tòa đã định sang một thời điểm khác muộn hơn do phát sinh các lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc các trường hợp pháp luật quy định. Việc hoãn phiên tòa được thực hiện bằng quyết định bằng văn bản và phải ghi rõ lý do, thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa
Nguyên đơn bị đơn cố tình không đến phiên tòa bị xử lý như thế nào; Nguyên đơn bị đơn không đến tòa có xử được không; Hậu quả pháp lý khi bị đơn cố tình vắng mặt tại phiên tòa; Bị đơn cố tình không đến phiên tòa bị xử lý như thế nào; Nguyên đơn vắng mặt tòa có xử được không; Quyền và hệ quả khi nguyên đơn vắng mặt;Nguyên đơn cố tình không đến phiên tòa bị xử lý như thế nào; Người làm chứng không đến phiên tòa có được không; Người làm chứng cố tình không đến phiên tòa phải làm thế nào; Những ai được tham gia phiên tòa dân xét xử dân sự; Người tiến hành tố tụng
Khi nguyên đơn, bị đơn cố tình vắng mặt tại phiên tòa dân sự, Tòa án sẽ xử lý tùy thuộc vào số lần bị đơn vắng mặt và lý do vắng mặt. Theo quy định của pháp luật, Tòa án vẫn có thể xét xử vắng mặt bị đơn nếu họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt mà không có lý do chính đáng.
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu;Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Khi nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Các trường hợp vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu; Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mấy lần; Vụ án được tiếp tục xử lại khi nào; Khi nào vụ án được đưa ra xét xử Vụ án dân sự được đưa ra xét xử là quy định về thời hạn mà một vụ án phải được xét xử theo từng giai đoạn, bao gồm thời gian chuẩn bị xét xử và thời gian mở phiên tòa. Các thời hạn này được quy định chi tiết tại Điều 203, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu;Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Khi nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Các trường hợp vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu; Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mấy lần; Vụ án được tiếp tục xử lại khi nào; Khi nào vụ án được đưa ra xét xử Vụ án dân sự được đưa ra xét xử là quy định về thời hạn mà một vụ án phải được xét xử theo từng giai đoạn, bao gồm thời gian chuẩn bị xét xử và thời gian mở phiên tòa. Các thời hạn này được quy định chi tiết tại Điều 203, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tính từ ngày thụ lý vụ án và thay đổi tùy theo từng loại vụ án:
4 tháng: Đối với các vụ án tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.
2 tháng: Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại, lao động.
Trường hợp gia hạn: Đối với vụ án phức tạp, có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời hạn này có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 2 tháng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, và không quá 1 tháng đối với vụ án kinh doanh, thương mại, lao động.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu?
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.
Nếu có lý do chính đáng, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu?
Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với Tòa án cấp cao, thời hạn này là 3 tháng.
Thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu?
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải mở phiên tòa.
Lưu ý:
Những thời hạn trên có thể bị tạm đình chỉ hoặc kéo dài nếu phát sinh các yếu tố khách quan như phải thu thập thêm chứng cứ, chờ kết quả giám định hoặc do các sự kiện bất khả kháng khác.
Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân, thời gian giải quyết một vụ án dân sự có thể kéo dài hơn so với quy định.
Khi nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ?
Vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi phát sinh một số trở ngại khách quan, khiến Tòa án không thể tiếp tục giải quyết vụ án trong một khoảng thời gian nhất định. Các căn cứ tạm đình chỉ vụ án dân sự được quy định chi tiết tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Các trường hợp vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Chờ kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan: Khi cần chờ kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Một vụ án tranh chấp thừa kế cần phải tạm dừng để chờ kết quả giải quyết vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản là đối tượng thừa kế.
Cần xác định tư cách người tham gia tố tụng: Khi cần đợi kết quả xác định tư cách pháp lý của cá nhân, cơ quan, tổ chức là người thừa kế, người đại diện hoặc xác minh tư cách chủ sở hữu tài sản.
Có đương sự phải đi vắng hoặc bị bệnh: Khi đương sự là cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc có bệnh hiểm nghèo khác mà không thể tham gia tố tụng, hoặc khi đương sự đi vắng, không có mặt tại nơi cư trú nhưng không có người đại diện.
Đương sự bị mất năng lực hành vi dân sự: Khi đương sự bị mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa có người đại diện hợp pháp.
Cần đợi kết quả giám định, định giá: Khi cần đợi kết quả trưng cầu giám định hoặc kết quả định giá tài sản, mà các bên không thể thực hiện được trong thời gian tố tụng.
Chờ quyết định về hành chính: Khi cần chờ kết quả giải quyết liên quan đến vụ án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (ví dụ: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Hậu quả của việc tạm đình chỉ
Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và thông báo cho các đương sự biết.
Trong thời gian tạm đình chỉ, mọi hoạt động tố tụng liên quan đến vụ án đều bị dừng lại.
Sau khi lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và các hoạt động tố tụng sẽ được tiếp tục.
Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời hạn giải quyết vụ án.
Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu?
Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mấy lần?
Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự không được quy định cụ thể bằng một khoảng thời gian cố định mà tùy thuộc vào lý do dẫn đến việc tạm đình chỉ. Vụ án sẽ tiếp tục tạm đình chỉ cho đến khi lý do đó không còn nữa.
Ví dụ về thời hạn tạm đình chỉ
• Chờ kết quả giải quyết vụ án khác: Vụ án sẽ được tạm đình chỉ cho đến khi vụ án liên quan được giải quyết xong và có kết quả cuối cùng.
• Chờ kết quả giám định: Thời hạn tạm đình chỉ phụ thuộc vào thời gian thực hiện giám định. Vụ án sẽ tiếp tục sau khi Tòa án nhận được kết quả giám định.
• Đương sự đi vắng, mắc bệnh: Thời hạn tạm đình chỉ sẽ kết thúc khi đương sự có thể tham gia tố tụng trở lại hoặc có người đại diện hợp pháp xuất hiện.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
Các điểm cần lưu ý
• Thời gian không tính vào thời hạn giải quyết vụ án: Thời gian vụ án bị tạm đình chỉ không được tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử.
• Không giới hạn số lần: Pháp luật không giới hạn số lần Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ đối với một vụ án.
• Theo dõi vụ án: Đương sự nên thường xuyên liên hệ với Tòa án để theo dõi tiến độ giải quyết vụ án và nắm bắt khi nào có thể tiếp tục.
Vụ án được tiếp tục xử lại khi nào?
Sau khi tạm đình chỉ, vụ án sẽ được tiếp tục xét xử trở lại khi lý do dẫn đến việc tạm đình chỉ không còn nữa. Không có quy định về thời hạn tạm đình chỉ cụ thể, mà thời gian này kéo dài đến khi các vướng mắc được giải quyết.
Khi đủ điều kiện, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án. Cụ thể:
Đối với vụ án dân sự
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
Tòa án sẽ gửi quyết định này cho các đương sự, cơ quan, tổ chức liên quan và Viện Kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ sẽ hết hiệu lực ngay khi quyết định tiếp tục giải quyết vụ án được ban hành.
Đối với vụ án hình sự
Viện Kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra sẽ ra quyết định phục hồi điều tra sau khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa.
Trách nhiệm của Tòa án trong thời gian tạm đình chỉ
Thẩm phán vẫn có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để sớm khắc phục lý do tạm đình chỉ.
Khi có văn bản trả lời hoặc hết thời hạn quy định (ví dụ: 1 tháng), nếu cơ quan có thẩm quyền không trả lời, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Để biết thêm thông tin chi tiết về trường hợp cụ thể của mình, bạn nên liên hệ với Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để được hướng dẫn rõ hơn.
(Cơ sở pháp lý: Điều 216 BLTTDS 2015)
Khi nào vụ án được đưa ra xét xử?
Thời điểm một phiên tòa được đưa ra xét xử phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là loại vụ án (dân sự hoặc hình sự) và thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật.
Đối với vụ án hình sự
Thời gian chuẩn bị xét xử hình sự được tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án và có sự khác nhau tùy vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm:
Không quá 30 ngày: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
Không quá 45 ngày: Đối với tội phạm nghiêm trọng.
Không quá 2 tháng: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
Không quá 3 tháng: Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa trong vòng 15 ngày. Thời hạn này có thể kéo dài đến 30 ngày nếu có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.
Đối với vụ án dân sự
Thời hạn chuẩn bị xét xử:
Tối đa 4 tháng: Kể từ ngày thụ lý vụ án.
Có thể gia hạn thêm 2 tháng: Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.
Thời hạn mở phiên tòa:
Trong vòng 1 tháng: Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Có thể kéo dài đến 2 tháng: Nếu có lý do chính đáng.
Những trường hợp đặc biệt
Tạm đình chỉ: Khi vụ án bị tạm đình chỉ, thời gian xét xử sẽ kéo dài cho đến khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa và Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
Trả hồ sơ điều tra bổ sung: Nếu hồ sơ bị trả lại để điều tra bổ sung, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại từ đầu sau khi Tòa án nhận lại hồ sơ và thụ lý vụ án.
Để biết chính xác thời điểm phiên tòa được đưa ra xét xử, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Tòa án đã thụ lý vụ án hoặc người phụ trách giải quyết vụ việc để được cung cấp thông tin chi tiết.
Yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự là như thế nào; Bản chất của yêu cầu phản tố; Điều kiện để yêu cầu phản tố được chấp nhận; Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố; Thủ tục và hậu quả của yêu cầu phản tố; Ai có quyền yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự; Bị đơn có quyền yêu cầu phản tố; Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố; Hồ sơ yêu cầu phản tố gồm những gì; Yêu cầu phản tố có phải nộp án phí không;
Yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự là như thế nào; Đặc điểm của yêu cầu độc lập;Thời điểm và thủ tục đưa ra yêu cầu độc lập; Ai có quyền yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự; Điều kiện để yêu cầu độc lập được chấp nhận; Phân biệt với yêu cầu khởi kiện và yêu cầu phản tố; hồ sơ yêu cầu độc lập gồm những gì;
Hồ sơ yêu cầu phản tố bao gồm đơn yêu cầu phản tố, các chứng cứ, tài liệu chứng minh yêu cầu là có cơ sở, bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn, và các tài liệu về nhân thân của người yêu cầu. Bị đơn có quyền nộp yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Các trường hợp đơn khởi kiện bị trả lại? Tòa án trả lại đơn hồ sơ khởi kiện khi nào? Khi nào hồ sơ khởi kiện bị tòa án trả lại? Tòa án trả lại hồ sơ khởi kiện không đúng quy định bị xử lý như thế nào? Tòa án trả lại đơn khởi kiện phải làm thế nào? Khi nào đơn khởi kiện bị sửa đổi bổ sung? Các trường hợp đơn khởi kiện bị yêu cầu sửa đổi, bổ sung? Thủ tục và thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện? Thủ tục trả lại đơn khởi kiện mới nhất?
Đơn khởi kiện bị trả lại trong một số trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Các trường hợp này nhằm đảm bảo tính hợp lệ, rõ ràng và khả năng giải quyết của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quyền khởi kiện vụ án dân sự thuộc về cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Cấm xuất nhập cảnh là một biện pháp ngăn chặn tạm thời được áp dụng đối với cá nhân có nghĩa vụ liên quan đến vụ án, để đảm bảo việc giải quyết vụ việc và thi hành án được hiệu quả. Biện pháp này thường được gọi là "tạm hoãn xuất cảnh". Bản chất Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định không cho phép một cá nhân rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án dân sự? Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cấm xuất cảnh? Khi nào đương sự trong vụ án dân sự bị cấp xuất cảnh ra nước ngoài? Các trường hợp đương sự bị tạm hoãn xuất cảnh? Thẩm quyền và quy trình áp dụng biện pháp cấm xuất nhập cảnh? Khi nào quyết định tạm hoãn xuất cảnh bị hủy bỏ? Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án dân sự?
Đất đang thế chấp tại ngân hàng có thể bán được, nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản từ ngân hàng. Nếu không có sự đồng ý này, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, bên bán không được phép bán, trao đổi, hoặc tặng cho tài sản đó.
Nếu ngân hàng siết nợ sai, tức là thực hiện cưỡng chế tài sản trái pháp luật, thì ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, bao gồm chịu trách nhiệm dân sự và hình sự. Cụ thể, người vay có quyền khởi kiện yêu cầu ngân hàng bồi thường thiệt hại, đòi lại tài sản bị cưỡng chế trái pháp luật, và người thực hiện hành vi cưỡng đoạt trái phép tài sản của bán có thể bị khởi tố hình sự về hành vi cưỡng đoạt, chiếm đoạt trái phép tài sản của bạn.
Việc ngân hàng siết nợ sai quy định pháp luật có thể bị xử lý bằng các biện pháp dân sự, hành chính, thậm chí là hình sự, tùy vào mức độ vi phạm.
Để di chúc được coi là hợp pháp, nó phải tuân thủ các điều kiện chặt chẽ về người lập, nội dung và hình thức theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam
Những người không được hưởng di sản bao gồm người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến người để lại di sản, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, người có hành vi giả mạo hoặc cưỡng ép lập di chúc, và những người bị chính người để lại di sản truất quyền thừa kế. Ngoài ra, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc cũng sẽ không được hưởng di sản.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người quản lý di sản là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định hoặc thỏa thuận để quản lý, bảo quản và thực hiện các công việc liên quan đến di sản thừa kế của người đã mất.
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết. Nếu Tòa án tuyên bố một người đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó mất. Từ thời điểm này, người thừa kế có quyền đối với tài sản và phải thực hiện các nghĩa vụ của người đã mất.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo thứ tự các hàng thừa kế. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Theo quy định pháp luật, những người thừa kế bao gồm cả người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được chia thành 03 hàng, trong đó hàng thứ nhất gồm vợ, chồng, cha mẹ và con cái của người mất. Người thừa kế theo di chúc là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định trong di chúc, với điều kiện phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế
Việc gây ô nhiễm môi trường bị xử lý tùy theo mức độ và hành vi, có thể bao gồm xử phạt hành chính (phạt tiền, tịch thu tang vật, tước giấy phép, đình chỉ hoạt động) hoặc xử lý hình sự (phạt tiền, phạt tù). Bên cạnh đó, người gây ô nhiễm còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra.
Nói xấu người khác trên mạng có vi phạm pháp luật. Nói xấu người khác trên mạng là việc sử dụng internet và các nền tảng trực tuyến như mạng xã hội, diễn đàn, tin nhắn... để lan truyền những thông tin tiêu cực, sai sự thật hoặc mang tính công kích nhằm bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân hay tổ chức.
Khi tính mạng bị xâm phạm, người gây ra thiệt hại có nghĩa vụ bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Khoản bồi thường này bao gồm các chi phí thực tế và một khoản bù đắp tổn thất về tinh thần cho gia đình người bị hại.
Nguyên nhân dân đến chết người có thể do điều khiển phương tiện tham gia giao thông (xe máy, ô tô, tàu thuyền…) gây tai nạn hoặc do hành vi giết người, cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người đều phải bồi thường.
Pháp luật dân sự, Luật sư dân sự; dịch vụ dân sự, Luật sư tranh tụng Án Dân sự giải quyết các vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai, hôn nhân gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại và các vụ việc dân sự khác.
Luật sư Trịnh Văn Dũng trực tiếp tham gia giải quyết nhiều vụ án/vụ việc trong lĩnh vực dân sự như nhà ở, tư vấn đất đai, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tách thửa đất, hợp thửa đất, chuyển quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn đất, dự án đầu tư đất, khai nhận văn bản di sản thừa kế, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đính chính thửa đất, trích lục thông tin thửa đất, trích đo thửa đất, trích đo địa chính, mảnh địa chính, bản đồ địa địa chính...
Các loại tranh chấp đất đai thường gặp:
1.Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
3. Tranh chấp về thừa kế , di chúc đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác
4. Tranh chấp tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu hoặc công nhận hợp đồng giao dịch dân sự có hiệu lực.
5. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản.
6. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Nếu Quý khách có vướng mắc liên quan đến Án Dân sự; Pháp luật Dân sự xin đặt câu hỏi hoặc vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư Trịnh Văn Dũng theo số điện thoại 0969566766 - 0338919686 hoặc đặt câu hỏi trực tiếp trên web: luatdungtrinh.vn để được hỗ trợ và tư vấn pháp lý.