Những trường hợp được tạm giữ người đó là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì có quyền ra quyết định tạm giữ người.
- Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
- Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Có thể tố cáo về hành vi giữ người trái pháp luật. Tố cáo hành vi người đã ban hành quyết định tạm giữ người trái pháp luật.
Người có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Trường hợp cần thiết có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.
- Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Thân nhân của người bị tạm giữ được quyền thăm gặp. Thân nhân người bị tạm giữ bao gồm:
- Thân nhân của người bị tạm giữ là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng, vợ, chồng, anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ; cháu ruột với người bị tạm giữ mà người bị tạm giữ là ông bà nội, ông bà ngoại.
- Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ CCCD, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh;
+ Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của UBND hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
Người bị tạm giữ được giữ trong nhà tạm giữ, buồng tạm giữ đặt trong trụ sở Công an quận huyện hoặc Công an tỉnh nơi người đó đang bị tạm giữ
XEM THÊM
Những trường hợp công an được bắt người?
Mẫu đơn tố cáo tội phạm mới nhất 2025?
Làm thế nào để tố cáo tội phạm?
Tố cáo Cán bộ điều tra vi phạm?
Mục Lục [Ẩn]