Công an chỉ được bắt người trong những trường hợp nhất định, nhằm đảm bảo quyền tự do thân thể của công dân. Cụ thể, các trường hợp bắt người bao gồm: bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, và bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Ngoài ra, công an cũng có thể tạm giữ hành chính người có hành vi gây rối trật tự công cộng, buôn lậu
Vậy những ai có quyền bắt người; Công an được bắt người trong những trường hợp nào; Khi nào công an được bắt người; Bắt giữ giữ người trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào. Xin gửi tới quý bạn đọc nội dung chi tiết như sau:
Chỉ được bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi:
- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn;
- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Tùy từng trường hợp mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bắt, giữ người theo quy định của pháp luật
Tùy theo tính chất mức độ vi phạm pháp luật mà người có hành vi bắt giữ người trái pháp luật gây ra phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Nếu đủ yếu tố cấu thành tội bắt giữ người trái pháp luật thì có thể sẽ bị khởi tố về tội Bắt giữ người trái pháp luật.
a) Được nghe, nhận lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị bắt;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ
d) Được trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Mời luật sư bào chữa
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc bắt người.
Người nhà, người thân của bị can/bị cáo/người bị bắt/bị hại có quyền mời luật sư bào chữa/bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo.
Người nhà có được thăm gặp người bị bắt. Người nhà bao gồm:
- Thân nhân của người bị bắt là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng, vợ, chồng, anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ; cháu ruột với người bị tạm giữ mà người bị bắt là ông bà nội, ông bà ngoại.
- Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ CCCD, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh;
+ Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị bắt. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của UBND hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
Người bị bắt được giam, tạm giam, tạm giữ trong nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam Công an quận, huyện/ khu vực hoặc Công an tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, bị bắt…
Mục Lục [Ẩn]