logo logo logo

Có, người không có tên trong di chúc vẫn có thể được hưởng thừa kế nếu thuộc các đối tượng được pháp luật quy định là thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Các đối tượng này bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và con thành niên mà không có khả năng lao động.

1.Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?

Các trường hợp người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây sẽ được hưởng thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật (nếu di sản được chia theo pháp luật), trừ khi họ là những người không được hưởng thừa kế

Đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:

Những người sau đây được hưởng một phần di sản, dù có tên hay không có tên trong di chúc:

•  Con chưa thành niên: Con dưới 18 tuổi của người lập di chúc.

•  Cha, mẹ, vợ, chồng: Cha mẹ, vợ hoặc chồng của người lập di chúc.

•  Con thành niên mà không có khả năng lao động: Con đã trưởng thành nhưng không có khả năng lao động.

•  Mức hưởng: Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

2. Một phần di sản được chia theo pháp luật

Trong trường hợp di chúc không phân định rõ ràng toàn bộ tài sản, phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng phần này. Các hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

•  Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất.

•  Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã mất.

•  Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người đã mất, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người đã mất.

Ví dụ minh họa

Trường hợp 1: (thừa kế không phụ thuộc di chúc):

Một người để lại di chúc toàn bộ tài sản cho một người bạn, nhưng người đó có vợ và con chưa thành niên. Lúc này, vợ và con chưa thành niên vẫn sẽ được hưởng một phần di sản theo quy định, bất chấp nội dung di chúc.

Trường hợp 2: (một phần di sản không được định đoạt):

Di chúc chỉ phân chia một ngôi nhà, nhưng người để lại di sản còn có một mảnh đất khác không được nhắc đến. Mảnh đất đó sẽ được chia cho các hàng thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế chia theo pháp luật là như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật là việc phân chia tài sản của người đã chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định, áp dụng khi không có di chúc hợp lệ. Hàng thừa kế được ưu tiên theo thứ tự: hàng thứ nhất gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con (cả con ruột và con nuôi). Nếu không có ai ở hàng này, sẽ đến hàng thừa kế thứ hai (ông, bà, anh, chị, em ruột, cháu ruột của người để lại di sản là ông, bà nội/ngoại) và cứ thế tiếp tục

Khi nào tài sản thừa kế được chia theo pháp luật?

Phải chia thừa kế theo pháp luật khi người chết không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc di chúc không định đoạt hết tài sản. Ngoài ra, trường hợp những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, không còn tồn tại hoặc từ chối, không có quyền hưởng di sản cũng sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật cho phần di sản đó

Lưu ý quan trọng:

Quy định này không áp dụng nếu những người nêu trên đã từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật hoặc họ thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản (ví dụ: đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ với người để lại tài sản).

Khi nào thì không được hưởng di sản?

•  Người lập di chúc đã chỉ định rõ ràng không cho người đó hưởng thừa kế trong di chúc (trừ khi người đó thuộc nhóm được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc).

•  Người đó đã từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản.

•  Người đó thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật (ví dụ: đã có hành vi phạm tội nghiêm trọng đối với người để lại di sản).

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật?

Chia thừa kế theo pháp luật là việc phân chia tài sản của người đã chết để lại cho những người còn sống theo các hàng thừa kế, theo điều kiện và trình tự do pháp luật quy định, áp dụng khi không có di chúc hợp lệ.

 Theo Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Không có di chúc. Người đã khuất không để lại di chúc.

•  Di chúc không hợp pháp, tức là không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Di chúc có thể bị vô hiệu hoặc không hợp pháp.

 • Người thừa kế theo di chúc không còn: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

 • Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 • Tất cả những người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản.

•  Một trong những người thừa kế theo di chúc không được quyền nhận di sản (bị truất quyền) hoặc từ chối nhận di sản.

•  Di chúc bị hủy bỏ: Di chúc đã lập nhưng sau đó bị hủy bỏ.

•  Một phần di chúc không hợp pháp: Chỉ áp dụng đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc phần di chúc không có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý: Điều 650, Bộ Luật dân sự năm 2015

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Các hàng thừa kế theo pháp luật?

Pháp luật quy định cụ thể về thứ tự và đối tượng được thừa kế. Các hàng thừa kế được xác định theo nguyên tắc những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản.

1. Hàng thừa kế thứ nhất

Những người được hưởng thừa kế đầu tiên bao gồm:

•  Vợ, chồng

•  Cha đẻ, mẹ đẻ

•  Cha nuôi, mẹ nuôi

•  Con đẻ, con nuôi

2. Hàng thừa kế thứ hai

Nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ hai, bao gồm:

•  Ông nội, bà nội

•  Ông ngoại, bà ngoại

•  Anh ruột, chị ruột, em ruột

•  Cháu ruột (người thừa kế thế vị)

3. Hàng thừa kế thứ ba

Nếu không còn ai ở hàng thứ nhất và thứ hai, di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ ba, bao gồm:

•  Cụ nội, cụ ngoại

•  Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột

•  Cháu ruột của bác, chú, cậu, cô, dì ruột

•  Chắt ruột (người thừa kế thế vị)

Căn cứ pháp lý: Điều 651, Bộ luật dân sự năm 2015.

“ Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo