Phạt vi phạm hợp đồng là chế tài để buộc bên vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt cho bên bị vi phạm, nhằm răn đe và nâng cao ý thức tuân thủ hợp đồng. Mức phạt được các bên tự thỏa thuận, nhưng có giới hạn không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hợp đồng thương mại.
Phạt vi phạm khác với bồi thường thiệt hại, và các bên có thể chỉ chịu phạt hoặc vừa chịu phạt vừa bồi thường, tùy thuộc vào thỏa thuận.
Cơ sở pháp lý: Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Phạt vi phạm hợp đồng là gì?
Là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó khi có vi phạm nghĩa vụ, bên vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt cho bên còn lại. Mục đích là để răn đe, phòng ngừa vi phạm, nâng cao ý thức tuân thủ cam kết và trừng phạt hành vi vi phạm.
Quy định về Mức phạt vi phạm hợp đồng?
Mức phạt tối đa: Đối với hợp đồng thương mại, mức phạt vi phạm không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ các trường hợp đặc biệt.
Trường hợp đặc biệt:
Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công: Mức phạt vi phạm không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Dịch vụ giám định sai kết quả: Mức phạt sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định nếu lỗi do vô ý; nếu cố ý thì phải bồi thường thiệt hại.
Các trường hợp được miễn trách nhiệm phạt vi phạm?
Bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, đồng thời phải có nghĩa vụ chứng minh
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
Hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia.
Hành vi vi phạm là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước khi giao kết hợp đồng.
Khi nào vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại?
Phạt vi phạm: Là một chế tài đảm bảo quyền và lợi ích, nhằm răn đe và nâng cao ý thức tuân thủ, do các bên thỏa thuận.
Bồi thường thiệt hại: Là chế tài nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất đã mất của bên bị vi phạm.
Các bên có thể thỏa thuận chỉ phạt vi phạm, hoặc vừa chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại, tùy theo từng trường hợp.
Cơ sở pháp lý: Điều 299, 300, 301 Luật Thương mại 2005
“Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”