Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính thông thường ban đầu không quá 12 giờ, kéo dài nhưng không quá 24 giờ, và có thể gia hạn thêm 2 lần, mỗi lần không quá 3 ngày nếu được Viện kiểm sát phê chuẩn). Như vậy, nếu có đủ căn cứ để tiếp tục tạm giữ người, tổng thời gian giữ người tối đa là không quá 09 ngày. Ngoài ra, xin gửi tới Quý bạn quy định mới nhất về các trường hợp được tạm giữ hành chính người tối đa bao nhiêu ngày; Khi nào người bị tạm giữ được thả; Khi nào thì được tạm giữ hành chính; Cơ quan nào có thẩm quyền tạm giữ hành chính; Quy trình tạm giữ hành chính người mới nhất; Tạm giữ người trái pháp luật bị xử lý như thế nào.
Mục Lục [Ẩn]
1. Khi hết thời hạn tạm giữ: Người bị tạm giữ sẽ được thả nếu cơ quan có thẩm quyền không đủ căn cứ để ra quyết định xử phạt hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác sau thời gian tạm giữ.
2. Khi có quyết định xử phạt: Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết và ra quyết định xử phạt hành chính (ví dụ: phạt tiền, cảnh cáo), người vi phạm sẽ được thả.
3. Khi không có căn cứ xử lý: Nếu qua quá trình xác minh, cơ quan chức năng không tìm thấy bằng chứng cho thấy người đó vi phạm hành chính, họ phải được trả tự do ngay lập tức.
Lưu ý: Các quy định trên chỉ áp dụng cho việc tạm giữ theo thủ tục hành chính. Nếu người bị tạm giữ có dấu hiệu phạm tội hình sự, việc tạm giữ sẽ chuyển sang thủ tục tố tụng hình sự, và thời hạn sẽ được áp dụng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Tạm giữ hành chính được thực hiện trong các trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi sau: gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc; xác định tình trạng nghiện ma túy của người sử dụng trái phép chất ma túy; hoặc để ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.
Thời hạn tạm giữ hành chính người theo thủ tục thông thường không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ.
Các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ hành chính bao gồm Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Thanh tra và các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng. Ngoài ra, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng tàu biển, trưởng tàu hỏa và thẩm phán chủ tọa phiên tòa cũng có thẩm quyền này. Dưới đây là một số chức danh và cơ quan có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
1. Công an nhân dân: Từ cấp chiến sĩ Công an nhân dân đến cấp Bộ trưởng Bộ Công an đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các trường hợp cần ngăn chặn và chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
2. Thanh tra: Thanh tra viên, Chánh Thanh tra các cấp, từ cấp sở, ban, ngành đến cấp bộ cũng có thẩm quyền này.
3. Bộ đội Biên phòng: Các cấp chỉ huy như Đồn trưởng, Chỉ huy trưởng, và các chiến sĩ cũng có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm tại khu vực biên giới, hải đảo.
4. Cảnh sát biển: Thẩm quyền thuộc về các chức danh tương đương với Bộ đội Biên phòng và Công an. Hải quan: Công chức Hải quan, Đội trưởng, Chi cục trưởng, Cục trưởng và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tạm giữ người trong phạm vi quản lý của mình.
5. Kiểm lâm: Các cấp từ Kiểm lâm viên đến Cục trưởng Cục Kiểm lâm đều có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi có vi phạm liên quan đến lâm nghiệp.
6. Quản lý thị trường: Đội trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Chủ tịch UBND, từ cấp xã, đến cấp tỉnh, có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, đặc biệt trong các vụ việc phức tạp.
Lưu ý:
Tùy theo từng trường hợp, người có thẩm quyền tạm giữ người có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền này khi vắng mặt, nhưng việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
Căn cứ pháp lý: Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung)
Quy trình tạm giữ người mới nhất?
Để tạm giữ người theo thủ tục hành chính cần phải có đủ 02 điều kiện và thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Căn cứ tạm giữ: Người có thẩm quyền chỉ được tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc hành vi gây thương tích cho người khác, nếu người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn hoặc tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm.
2. Ra quyết định tạm giữ: Người có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ người bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ lý do, thời gian và địa điểm tạm giữ.
3. Thực hiện tạm giữ: Cơ quan chức năng sẽ đưa người vi phạm về nơi tạm giữ. Trong quá trình tạm giữ, người bị tạm giữ sẽ được thông báo về lý do bị tạm giữ và quyền của họ.
4. Thông báo cho thân nhân: Nếu người bị tạm giữ là trẻ vị thành niên hoặc người có thân nhân, cơ quan tạm giữ phải thông báo cho gia đình, người giám hộ hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết về việc bị tạm giữ.
5. Thời hạn tạm giữ: Thời hạn tạm giữ thông thường không được quá 12 giờ kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ. Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc trường hợp tạm giữ người nước ngoài vi phạm, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng không quá 48 giờ.
6. Kết thúc tạm giữ: Khi hết thời hạn tạm giữ, người bị tạm giữ sẽ được trả tự do ngay lập tức, trừ trường hợp có quyết định xử lý khác theo quy định của pháp luật. Nếu có đủ căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt.
Những điều cần lưu ý:
XEM THÊM BÀI VIẾT: