Chủ sở hữu tài sản có ba quyền cơ bản là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản, cho phép họ nắm giữ, khai thác công dụng và quyết định vận mệnh của tài sản của mình trong khuôn khổ pháp luật. Các quyền này bao gồm việc có thể bán, cho thuê, tặng cho, hoặc tiêu hủy tài sản, đồng thời cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích công cộng và của người khác.
Căn cứ pháp lý: Điều 158 Bộ luật dân sự 2015
"Điều 158. Quyền sở hữu Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật."
• Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình.
• Việc chiếm hữu này phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội, không được trái pháp luật.
• Ví dụ, bạn có quyền ở trong căn nhà bạn sở hữu và ngăn chặn người khác xâm phạm
Căn cứ pháp lý: Điều 186 Bộ luật dân sự 2015
Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
• Chủ sở hữu có quyền khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó.
• Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
• Việc sử dụng tài sản phải nhằm mục đích không gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, quốc gia và lợi ích hợp pháp của người khác.
Căn cứ pháp lý: Điều 189, 190 Bộ luật dân sự 2015
Điều 189. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
• Chủ sở hữu có quyền thực hiện các hành vi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
• Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
• Các hình thức định đoạt phổ biến bao gồm bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để lại thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, sử dụng hoặc tiêu hủy tài sản hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Căn cứ pháp lý: Điều 192, 193, 194 Bộ luật dân sự 2015
Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với tài sản là quyền của chủ sở hữu hoặc chủ thể khác có quyền đối với tài sản, được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Tòa án buộc người thực hiện hành vi cản trở phải chấm dứt ngay hành vi trái pháp luật đó.
Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
Việc yêu cầu này nhằm khôi phục việc thực hiện quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản bị xâm phạm, có thể kèm theo yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Căn cứ pháp lý: Điều 579 Bộ luật dân sự 2015
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Mục Lục [Ẩn]