Theo Điều 87 Luật Đất đai năm 2024, quy định quy trình chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Ngoài ra, quy định cụ thể được hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết trình tự, thủ tục và mẫu biểu ban hành kèm theo.
Các quy định này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, đồng thời giúp cơ quan nhà nước thực hiện thu hồi đất minh bạch, công khai và đúng trình tự pháp luật.
Mục Lục [Ẩn]
Quy trình được chia thành 07 bước chính theo Điều 87 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trước khi có quyết định thu hồi đất, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đến người dân.
Nội dung tuyên truyền gồm:
Mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của dự án, công trình;
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Dự kiến kế hoạch thực hiện, bố trí khu tái định cư (nếu có);
Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất.
Việc thông báo phải công khai, minh bạch, được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư và thông báo trực tiếp đến từng hộ dân có đất thu hồi.
Theo khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, đồng thời phối hợp với đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường tiến hành điều tra, đo đạc, thống kê hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp, UBND cấp xã có trách nhiệm vận động, thuyết phục trong thời gian 15 ngày.
Nếu quá thời hạn mà người dân vẫn không hợp tác, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, và nếu cần thiết sẽ cưỡng chế kiểm đếm theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2024.
Đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ lập phương án bồi thường và công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn 30 ngày.
Sau thời gian công khai, cơ quan thực hiện sẽ lấy ý kiến của người dân có đất thu hồi, tổ chức đối thoại nếu có ý kiến không đồng thuận.
Kết quả lấy ý kiến phải lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và cách thức giải quyết.
Trong thời hạn 60 ngày, cơ quan thực hiện bồi thường phải hoàn thiện phương án, trình UBND cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi có quyết định thu hồi đất.
Sau khi phương án được phê duyệt, UBND cấp xã phối hợp niêm yết công khai quyết định phê duyệt và gửi thông báo đến từng hộ dân.
Phương án phải thể hiện rõ:
Diện tích đất thu hồi;
Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể;
Hình thức và vị trí bố trí tái định cư (nếu có);
Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường;
Thời hạn bàn giao mặt bằng.
Người dân có quyền nhận tiền bồi thường hoặc được bố trí nhà, đất tái định cư theo phương án đã phê duyệt.
Căn cứ khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai 2024, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư);
Người dân đã nhận tiền bồi thường, được bàn giao đất tái định cư hoặc đồng ý tự lo chỗ ở;
Người sử dụng đất tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước.
Nếu người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không hợp tác, UBND cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đơn vị bồi thường vận động, thuyết phục trong 10 ngày.
Hết thời hạn mà người dân vẫn không chấp hành, UBND cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024.
Sau khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý quỹ đất thu hồi, đảm bảo không để bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích trước khi giao hoặc cho thuê lại theo quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024.
Theo Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án, đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải lập kế hoạch thu hồi đất, bao gồm:
Thông tin tóm tắt dự án: tên, vị trí, diện tích, mục tiêu, tiến độ, căn cứ pháp lý;
Kế hoạch tổ chức họp dân, phổ biến thông tin thu hồi;
Trình tự điều tra, đo đạc, kiểm đếm;
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường;
Tiến độ thực hiện quyết định thu hồi, bàn giao đất;
Trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức phối hợp.
Nghị định cũng ban hành mẫu biểu thống nhất gồm:
Mẫu số 01a – Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
Mẫu số 01b – Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc;
Mẫu số 01c – Quyết định thu hồi đất;
Mẫu số 01đ – Quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Người bị thu hồi đất nên phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trong quá trình điều tra, kiểm đếm để đảm bảo quyền lợi.
Có quyền khiếu nại, kiến nghị hoặc khởi kiện hành chính nếu không đồng ý với quyết định thu hồi, mức bồi thường hoặc phương án tái định cư.
Trong trường hợp chậm chi trả bồi thường, người dân có quyền yêu cầu tính lãi chậm trả theo quy định của pháp luật dân sự.
Khi được bố trí tái định cư, cần kiểm tra vị trí, hạ tầng và pháp lý của khu tái định cư trước khi nhận bàn giao.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 đã có nhiều điểm mới, minh bạch hơn, tăng cường quyền lợi cho người dân, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong từng khâu thực hiện.
Việc nắm rõ quy trình này giúp người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tránh các tranh chấp và thiệt hại không đáng có khi bị thu hồi đất.
Nếu Quý khách cần được tư vấn cụ thể về quyền lợi bồi thường, thủ tục tái định cư, khiếu nại quyết định thu hồi đất, hãy liên hệ ngay:
Luật sư: Trịnh Văn Dũng
Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội
Hotline: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Luật sư Trịnh Văn Dũng – chuyên tư vấn và giải quyết các vụ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư – sẽ giúp Quý khách đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp của mình theo đúng quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024.