Không đồng ý với bản án hình sự phúc thẩm phải làm thế nào? thủ tục ra sao và cần chuẩn bị những gì? Khi nào bản án hình sự phúc thẩm bị kháng nghị tái thẩm? Điều kiện tái thẩm bản án hình sự phúc thẩm? Hồ sơ tái thẩm bản án hình sự gồm những gì? Khi nào bản án hình sự bị giám đốc thẩm? Điều kiện giám đốc thẩm bản án hình sự? Hồ sơ giám đốc thẩm bản án hình sự gồm những gì? Mẫu đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự; Mẫu đơn đề nghị xem xét tái thẩm vụ án hình sự?
Đối với bản án phúc thẩm các đương sự không có quyền kháng cáo mà chỉ có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm nếu có căn cứ theo Điều 371 và 398 BLTTHS 2015.Trong tố tụng hình sự, có một điểm rất quan trọng cần lưu ý: bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên. Điều này khác với bản án sơ thẩm – vốn chỉ có hiệu lực sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy, một khi Tòa án cấp phúc thẩm đã tuyên án thì các đương sự không còn quyền kháng cáo nữa. Lúc này, nếu không đồng ý với phán quyết phúc thẩm, người có quyền lợi liên quan chỉ có thể lựa chọn hai con đường đặc biệt: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Tải Mẫu đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự mới nhất? TẠI ĐÂY: https://luatdungtrinh.vn/upload/files/mau-don-de-nghi-giam-doc-tham-vu-an-hinh-su-moi-nhat.docx
Tải Mẫu đơn đề nghị tái thẩm vụ án hình sự mới nhất? TẠI ĐÂY:https://luatdungtrinh.vn/upload/files/mau-don-de-nghi-tai-tham-vu-an-hinh-su-moi-nhat.docx
Mục Lục [Ẩn]

Căn cứ khoản 2 Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thì bản án xét xử cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Thêm đó, tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có quy định: “Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.”
Do đó bạn đọc có thể thấy thì đối với bản án phúc thẩm các đương sự không có quyền kháng cáo mà chỉ có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm nếu có căn cứ theo Điều 371 và 398 BLTTHS 2015.
Như đã phân tích trên, thì bản án phúc thẩm hình sự sẽ có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án và không có quyền kháng cáo đối với bản án phúc thẩm. Khi bạn không đồng ý với nội dung bản án. Do đó, khi bạn không đồng ý với bản án phúc thẩm bạn chỉ có quyền đề nghị, kiến nghị tới Cá nhân, Cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm.
Do thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực do phát hiện có sai sót, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án hoặc phát hiện ra tình tiết mới quan trọng trong vụ án, để đảm bảo tính đúng đắn của bản án thì những người, cơ quan có thẩm quyền mới có quyền kháng nghị yêu cẩu xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều kiện tái thẩm bản án hình sự phúc thẩm
Bản án hình sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật sẽ bị kháng nghị tái thẩm khi có các căn cứ để xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, khiến nội dung bản án không đúng sự thật khách quan của vụ án. Theo Điều 400 và Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có 04 căn cứ để kháng nghị tái thẩm bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật:
Thời hạn kháng nghị tái thẩm:
Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp ở đâu?
Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp tại Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nơi có thẩm quyền xem xét. Bạn có thể nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm khi đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Căn cứ để bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm gồm các vi phạm được quy định tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bao gồm:
Những người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số cá nhân, tổ chức khác được quy định trong luật.
Thời hạn kháng nghị
Đối với bản án, quyết định không có lợi cho người bị kết án: Có thể kháng nghị bất cứ lúc nào, kể cả khi người bị kết án đã chết, nếu xét thấy cần thiết.
Đối với bản án, quyết định có lợi cho người bị kết án: Chỉ được kháng nghị trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Sau thời hạn này, chỉ có thể kháng nghị khi có các trường hợp đặc biệt được luật quy định.
Bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm khi thuộc 1 trong 3 trường hợp sau đây:
Hồ sơ giám đốc thẩm bản án hình sự bao gồm các tài liệu gốc của toàn bộ vụ án, kèm theo các văn bản, chứng cứ bổ sung liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm.
Tài liệu bổ sung trong thủ tục giám đốc thẩm: Ngoài hồ sơ vụ án gốc, hồ sơ giám đốc thẩm còn bao gồm các tài liệu phát sinh trong quá trình đề nghị và kháng nghị giám đốc thẩm:
Quy trình giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm?
Bước 1: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ: Tòa án hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền sẽ nhận và nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án gốc và các tài liệu bổ sung.
Bước 2: Ra quyết định kháng nghị: Nếu có căn cứ cho thấy bản án có sai lầm nghiêm trọng về pháp luật hoặc về các tình tiết khách quan, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định kháng nghị.
Bước 3: Chuyển hồ sơ: Sau khi kháng nghị, hồ sơ sẽ được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Hồ sơ đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự nộp ở đâu?
Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp tại Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao nơi có thẩm quyền xem xét. Bạn có thể nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc gửi qua đường bưu điện.
Căn cứ tại điều 373 và 400 BLTTHS 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025 như sau:
“Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi tỉnh, thành phố.”
“Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi tỉnh, thành phố.”
Căn cứ tại điều 375 và 499 BLTTHS 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025 quy định về tiếp nhận thông bản án, quyết định cần xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm và Tái thẩm như sau:
1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
“Điều 399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.
2. Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.
3. Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”
Như vậy, trong trường hợp bạn không đồng ý với bản án phúc thẩm, bạn có thể làm đơn đề nghị xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm/Tái thẩm và gửi cho những người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định trên hoặc bạn trực tiếp tới trình bày tới Tòa án hoặc Viện kiểm sát sau đó cơ quan này sẽ chuyển tới người có thẩm quyền thực hiện kháng nghị. Khi có căn cứ họ sẽ xem xét và quyết định có kháng nghị hay không.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.
|
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
|