logo logo logo

Bản án hình sự phúc thẩm có kháng cáo được không?

Không đồng ý với bản án hình sự phúc thẩm phải làm thế nào? thủ tục ra sao và cần chuẩn bị những gì? Khi nào bản án hình sự phúc thẩm bị kháng nghị tái thẩm?  Điều kiện tái thẩm bản án hình sự phúc thẩm? Hồ sơ tái thẩm bản án hình sự gồm những gì? Khi nào bản án hình sự bị giám đốc thẩm? Điều kiện giám đốc thẩm bản án hình sự? Hồ sơ giám đốc thẩm bản án hình sự gồm những gì? Mẫu đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự; Mẫu đơn đề nghị xem xét tái thẩm vụ án hình sự?

Đối với bản án phúc thẩm các đương sự không có quyền kháng cáo mà chỉ có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm nếu có căn cứ theo Điều 371 và 398 BLTTHS 2015.Trong tố tụng hình sự, có một điểm rất quan trọng cần lưu ý: bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên. Điều này khác với bản án sơ thẩm – vốn chỉ có hiệu lực sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy, một khi Tòa án cấp phúc thẩm đã tuyên án thì các đương sự không còn quyền kháng cáo nữa. Lúc này, nếu không đồng ý với phán quyết phúc thẩm, người có quyền lợi liên quan chỉ có thể lựa chọn hai con đường đặc biệt: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Tải Mẫu đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự mới nhất? TẠI ĐÂY: https://luatdungtrinh.vn/upload/files/mau-don-de-nghi-giam-doc-tham-vu-an-hinh-su-moi-nhat.docx

Tải Mẫu đơn đề nghị tái thẩm vụ án hình sự mới nhất? TẠI ĐÂY:https://luatdungtrinh.vn/upload/files/mau-don-de-nghi-tai-tham-vu-an-hinh-su-moi-nhat.docx

Mục Lục [Ẩn]

Bản án hình sự phúc thẩm có kháng cáo được không?

Bản án hình sự phúc thẩm có kháng cáo được không?

Căn cứ khoản 2 Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thì bản án xét xử cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Thêm đó, tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có quy định: “Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.”

Do đó bạn đọc có thể thấy thì đối với bản án phúc thẩm các đương sự không có quyền kháng cáo mà chỉ có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm nếu có căn cứ theo Điều 371 và 398 BLTTHS 2015.

Không đồng ý với bản án hình sự phúc thẩm thì làm thế nào?

Như đã phân tích trên, thì bản án phúc thẩm hình sự sẽ có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án và không có quyền kháng cáo đối với bản án phúc thẩm. Khi bạn không đồng ý với nội dung bản án. Do đó, khi bạn không đồng ý với bản án phúc thẩm bạn chỉ có quyền đề nghị, kiến nghị tới Cá nhân, Cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm.

Do thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực do phát hiện có sai sót, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án hoặc phát hiện ra tình tiết mới quan trọng trong vụ án, để đảm bảo tính đúng đắn của bản án thì những người, cơ quan có thẩm quyền mới có quyền kháng nghị yêu cẩu xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Khi nào bản án hình sự phúc thẩm bị kháng nghị tái thẩm?

Điều kiện tái thẩm bản án hình sự phúc thẩm

Bản án hình sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật sẽ bị kháng nghị tái thẩm khi có các căn cứ để xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, khiến nội dung bản án không đúng sự thật khách quan của vụ án. Theo Điều 400 và Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có 04 căn cứ để kháng nghị tái thẩm bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật:

  1. Có chứng cứ mới được phát hiện: Đây là những chứng cứ quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án mà Tòa án đã không biết được khi ra bản án.
  2. Có căn cứ xác định lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, kết luận giám định về chữ ký, kết luận giám định về âm thanh và các lời khai, kết luận giám định khác là không đúng sự thật: Những chứng cứ này có vai trò quan trọng trong việc đưa ra bản án, nếu bị xác định là sai lệch thì sẽ làm thay đổi bản chất vụ án.
  3. Có căn cứ xác định người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật cố ý đưa ra kết luận không đúng sự thật hoặc dịch sai: Hành vi này đã làm sai lệch nội dung bản án.
  4. Có căn cứ xác định Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm đã cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án: Hành vi này dẫn đến việc ra bản án không đúng sự thật khách quan của vụ án

Thời hạn kháng nghị tái thẩm:

  • Thời hạn một năm: Kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
  • Trường hợp ngoại lệ: Kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian, ngay cả khi người bị kết án đã chết.

Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự gồm những gì?

  • Văn bản đề nghị, Đơn đề nghị tái thẩm: Người đề nghị cần trình bày lý do và các căn cứ pháp lý để yêu cầu tái thẩm, kèm theo các bằng chứng liên quan.
  • Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật: Hồ sơ cần có bản sao các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần được xem xét lại.
  • Chứng cứ mới: Đây là phần quan trọng nhất, bao gồm các tài liệu, đồ vật, lời khai... chưa từng được sử dụng hoặc chưa được biết đến trong quá trình xét xử trước đó. Những chứng cứ này phải chứng minh được: Lời khai của nhân chứng, người phiên dịch, người giám định là sai sự thật. Vật chứng, biên bản ghi lời khai, tài liệu, kết luận giám định bị làm sai lệch.
  • Có sự vi phạm nghiêm trọng trong quá trình điều tra, xét xử.
  • Những tình tiết khác làm thay đổi căn bản nội dung vụ án.

Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp ở đâu?

Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp tại Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nơi có thẩm quyền xem xét. Bạn có thể nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc gửi qua đường bưu điện.

  • Nộp trực tiếp: Đến trụ sở Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gặp bộ phận tiếp nhận để nộp hồ sơ và nhận giấy xác nhận đã nhận đơn.
  • Gửi qua bưu điện: Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ngày nộp đơn được tính theo dấu bưu điện nơi gửi. Hai cơ quan này sẽ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xem xét kháng nghị, nếu đó không phải là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn.

Khi nào bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm?

Bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm khi đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Căn cứ để bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm gồm các vi phạm được quy định tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bao gồm:

  • Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, gây ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Những người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số cá nhân, tổ chức khác được quy định trong luật.

Thời hạn kháng nghị

Đối với bản án, quyết định không có lợi cho người bị kết án: Có thể kháng nghị bất cứ lúc nào, kể cả khi người bị kết án đã chết, nếu xét thấy cần thiết.

Đối với bản án, quyết định có lợi cho người bị kết án: Chỉ được kháng nghị trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Sau thời hạn này, chỉ có thể kháng nghị khi có các trường hợp đặc biệt được luật quy định.

Điều kiện giám đốc thẩm bản án hình sự phúc thẩm?

Bản án hình sự phúc thẩm bị giám đốc thẩm khi thuộc 1 trong 3 trường hợp sau đây:

  1. Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.
  2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, gây ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
  3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Hồ sơ giám đốc thẩm bản án hình sự phúc thẩm gồm những gì?

Hồ sơ giám đốc thẩm bản án hình sự bao gồm các tài liệu gốc của toàn bộ vụ án, kèm theo các văn bản, chứng cứ bổ sung liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm.

  • Hồ sơ vụ án gốc: Đây là toàn bộ hồ sơ vụ án từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Cụ thể, hồ sơ bao gồm: Các quyết định và lệnh: Lệnh khởi tố, quyết định tạm giam, quyết định truy tố, các quyết định tố tụng khác của cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.
  • Các biên bản tố tụng: Biên bản ghi lời khai, biên bản hỏi cung bị can, biên bản đối chất, biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm tử thi và các biên bản khác do cơ quan điều tra và Viện kiểm sát lập.
  • Bản án và quyết định của Tòa án: Bản án sơ thẩm, quyết định phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
  • Các chứng cứ và tài liệu: Toàn bộ các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án như vật chứng, kết luận giám định, các văn bản liên quan.

Tài liệu bổ sung trong thủ tục giám đốc thẩm: Ngoài hồ sơ vụ án gốc, hồ sơ giám đốc thẩm còn bao gồm các tài liệu phát sinh trong quá trình đề nghị và kháng nghị giám đốc thẩm:

  • Đơn đề nghị giám đốc thẩm: Văn bản do người bị kết án hoặc người có quyền, lợi ích hợp pháp gửi đến Chánh án Tòa án hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền, nêu rõ lý do và căn cứ đề nghị xem xét lại bản án.
  • Văn bản yêu cầu xem xét: Văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
  • Văn bản giải trình: Văn bản giải trình, bổ sung chứng cứ của các đương sự nếu có.
  • Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm: Văn bản của người có thẩm quyền (Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) quyết định kháng nghị đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Các tài liệu khác: Các tài liệu, chứng cứ mới nếu có, có thể làm thay đổi bản chất vụ án hoặc chứng minh sai lầm trong việc xét xử trước đó.

Quy trình giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm?

Bước 1: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ: Tòa án hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền sẽ nhận và nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án gốc và các tài liệu bổ sung.

Bước 2: Ra quyết định kháng nghị: Nếu có căn cứ cho thấy bản án có sai lầm nghiêm trọng về pháp luật hoặc về các tình tiết khách quan, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định kháng nghị.

Bước 3: Chuyển hồ sơ: Sau khi kháng nghị, hồ sơ sẽ được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để mở phiên tòa giám đốc thẩm.

Hồ sơ đề nghị giám đốc thẩm bản án hình sự nộp ở đâu?

Hồ sơ đề nghị tái thẩm bản án hình sự nộp tại Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao nơi có thẩm quyền xem xét. Bạn có thể nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc gửi qua đường bưu điện.

  • Nộp trực tiếp: Đến trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, gặp bộ phận tiếp nhận để nộp hồ sơ và nhận giấy xác nhận đã nhận đơn.
  • Gửi qua bưu điện: Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Ngày nộp đơn được tính theo dấu bưu điện nơi gửi. Hai cơ quan này sẽ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xem xét kháng nghị, nếu đó không phải là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn.

Những người có quyền kháng nghị Giám đốc thẩm Tái thẩm

Căn cứ tại điều 373 và 400 BLTTHS 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025 như sau:

Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi tỉnh, thành phố.”

Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi tỉnh, thành phố.”

Thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm Tái thẩm vụ án hình sự?

Căn cứ tại điều 375 và 499 BLTTHS 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025 quy định về tiếp nhận thông bản án, quyết định cần xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm và Tái thẩm như sau:

Điều 375. Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.

2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.”

Điều 399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện

1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.

2. Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.

3. Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp bạn không đồng ý với bản án phúc thẩm, bạn có thể làm đơn đề nghị xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm/Tái thẩm và gửi cho những người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định trên hoặc bạn trực tiếp tới trình bày tới Tòa án hoặc Viện kiểm sát sau đó cơ quan này sẽ chuyển tới người có thẩm quyền thực hiện kháng nghị. Khi có căn cứ họ sẽ xem xét và quyết định có kháng nghị hay không.

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969566766
  • Zalo: 0338919686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo