logo logo logo

Những trường hợp không được đại diện theo ủy quyền bao gồm các giao dịch dân sự, hôn nhân và gia đình như đăng ký kết hôn, ly hôn, nhận cha mẹ con; các thủ tục tố tụng (trừ một số trường hợp được chỉ định), trong đó người đại diện có quyền lợi đối lập với người ủy quyền hoặc đang là người đại diện cho đương sự khác trong cùng vụ việc; các giao dịch khác như công chứng di chúc, thực hiện quyền yêu cầu thi hành án, và các trường hợp khác có quy định riêng của pháp luật không cho phép ủy quyền.

Các trường hợp không được ủy quyền trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình?

  • Đăng ký kết hôn: Theo quy định của pháp luật, mỗi cá nhân phải tự mình đăng ký kết hôn, không được ủy quyền cho người khác.
  • Ly hôn: Đương sự (vợ, chồng) không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng để giải quyết việc ly hôn.
  • Đăng ký nhận cha, mẹ, con: Việc này đòi hỏi sự có mặt trực tiếp của người liên quan, không được ủy quyền.
  • Công chứng di chúc: Cá nhân tự mình phải đến công chứng di chúc của bản thân, không thể ủy quyền cho người khác.
  • Quyền, lợi ích đối lập: Không được ủy quyền khi quyền và lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy quyền tại cùng một vụ việc.
  • Đang là người đại diện cho đương sự khác: Nếu người được ủy quyền đã là người đại diện theo pháp luật cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích của họ đối lập với người ủy quyền trong cùng vụ việc thì cũng không được nhận ủy quyền.

Các trường hợp không được ủy quyền trong tố tụng?

  • Trong tố tụng dân sự: Cán bộ, công chức Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ đại diện cho cơ quan mình.
  • Trong tố tụng hành chính: Không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
  • Trong các vụ án hình sự: Không được ủy quyền để nhận tội thay mình.

Các trường hợp khác

  • Gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức tín dụng: Việc gửi tiền tiết kiệm cũng là một trong những trường hợp không được ủy quyền.

  • Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Cá nhân phải trực tiếp yêu cầu để được cấp.

  • Các trường hợp khác: Có các quy định riêng của pháp luật quy định về việc không được ủy quyền, ví dụ như UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất không ủy quyền cho người khác thực hiện quyết định giao đất.

Vượt quá phạm vi ủy quyền là như thế nào?

Vượt quá phạm vi ủy quyền là khi người được ủy quyền thực hiện hành vi không nằm trong giới hạn quyền hạn được giao trong văn bản ủy quyền mà không có sự đồng ý của người ủy quyền. Hành vi này có thể làm phát sinh trách nhiệm pháp lý cho người được ủy quyền đối với phần hành vi vượt quá đó.

Cụ thể: Vượt quá phạm vi ủy quyền xảy ra:

Khi người được ủy quyền làm những việc không được cho phép hoặc không có trong văn bản ủy quyền, như thay đổi số lượng công việc, tính chất công việc, hoặc thời gian thực hiện vượt quá giới hạn.

Hậu quả pháp lý vượt quá phạm vi ủy quyền?

Đối với giao dịch: Giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được ủy quyền đối với phần giao dịch đó.

Đối với người đại diện: Người được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền của mình

Đối với bên giao dịch: Bên giao dịch có quyền đơn phương chấm dứt, hủy bỏ giao dịch (hoặc phần vượt quá) và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.

Trường hợp ngoại lệ: Giao dịch có thể vẫn có hiệu lực nếu người được ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi ủy quyền mà người được ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối.

Trách nhiệm liên đới: Nếu người được ủy quyền và bên giao dịch cố ý thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền gây thiệt hại cho người ủy quyền, họ phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Căn cứ pháp lý: Điều 143, Bộ luật Dân sự 2015.

“Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đồng ý;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”

So sánh Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền?

 

Tiêu chí

Giấy ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền

Hình thức

Thường là văn bản đơn giản, có thể không có nhiều điều khoản chi tiết

Hợp đồng dân sự đầy đủ điều khoản, quyền và nghĩa vụ rõ ràng

Phạm vi

Thường giới hạn trong phạm vi giao dịch, thời hạn cụ thể, mục đích rõ

Có thể rộng hơn, điều chỉnh nhiều loại giao dịch và thời gian dài

Tính pháp lý

Có giá trị chứng minh quyền đại diện trong phạm vi ủy quyền

Tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý chặt chẽ hơn giữa các bên

Thời hạn hiệu lực

Thường ngắn, cụ thể trong giấy ủy quyền

Có thể có thời hạn dài, hoặc không xác định rõ

Mục đích sử dụng

Thường dùng để giao dịch cụ thể, tạm thời

Thường dùng cho các mối quan hệ đại diện phức tạp, lâu dài

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo