Những trường hợp không được đại diện theo ủy quyền bao gồm các giao dịch dân sự, hôn nhân và gia đình như đăng ký kết hôn, ly hôn, nhận cha mẹ con; các thủ tục tố tụng (trừ một số trường hợp được chỉ định), trong đó người đại diện có quyền lợi đối lập với người ủy quyền hoặc đang là người đại diện cho đương sự khác trong cùng vụ việc; các giao dịch khác như công chứng di chúc, thực hiện quyền yêu cầu thi hành án, và các trường hợp khác có quy định riêng của pháp luật không cho phép ủy quyền.
Trong các vụ án hình sự: Không được ủy quyền để nhận tội thay mình.

Gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức tín dụng: Việc gửi tiền tiết kiệm cũng là một trong những trường hợp không được ủy quyền.
Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Cá nhân phải trực tiếp yêu cầu để được cấp.
Các trường hợp khác: Có các quy định riêng của pháp luật quy định về việc không được ủy quyền, ví dụ như UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất không ủy quyền cho người khác thực hiện quyết định giao đất.
Vượt quá phạm vi ủy quyền là như thế nào?
Vượt quá phạm vi ủy quyền là khi người được ủy quyền thực hiện hành vi không nằm trong giới hạn quyền hạn được giao trong văn bản ủy quyền mà không có sự đồng ý của người ủy quyền. Hành vi này có thể làm phát sinh trách nhiệm pháp lý cho người được ủy quyền đối với phần hành vi vượt quá đó.
Cụ thể: Vượt quá phạm vi ủy quyền xảy ra:
Khi người được ủy quyền làm những việc không được cho phép hoặc không có trong văn bản ủy quyền, như thay đổi số lượng công việc, tính chất công việc, hoặc thời gian thực hiện vượt quá giới hạn.
Hậu quả pháp lý vượt quá phạm vi ủy quyền?
Đối với giao dịch: Giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được ủy quyền đối với phần giao dịch đó.
Đối với người đại diện: Người được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền của mình
Đối với bên giao dịch: Bên giao dịch có quyền đơn phương chấm dứt, hủy bỏ giao dịch (hoặc phần vượt quá) và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Trường hợp ngoại lệ: Giao dịch có thể vẫn có hiệu lực nếu người được ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi ủy quyền mà người được ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối.
Trách nhiệm liên đới: Nếu người được ủy quyền và bên giao dịch cố ý thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền gây thiệt hại cho người ủy quyền, họ phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Căn cứ pháp lý: Điều 143, Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”
So sánh Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền?
|
Tiêu chí |
Giấy ủy quyền |
Hợp đồng ủy quyền |
|
Hình thức |
Thường là văn bản đơn giản, có thể không có nhiều điều khoản chi tiết |
Hợp đồng dân sự đầy đủ điều khoản, quyền và nghĩa vụ rõ ràng |
|
Phạm vi |
Thường giới hạn trong phạm vi giao dịch, thời hạn cụ thể, mục đích rõ |
Có thể rộng hơn, điều chỉnh nhiều loại giao dịch và thời gian dài |
|
Tính pháp lý |
Có giá trị chứng minh quyền đại diện trong phạm vi ủy quyền |
Tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý chặt chẽ hơn giữa các bên |
|
Thời hạn hiệu lực |
Thường ngắn, cụ thể trong giấy ủy quyền |
Có thể có thời hạn dài, hoặc không xác định rõ |
|
Mục đích sử dụng |
Thường dùng để giao dịch cụ thể, tạm thời |
Thường dùng cho các mối quan hệ đại diện phức tạp, lâu dài |