logo logo logo

Việc trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề có thể là vi phạm pháp luật nếu không tuân thủ các quy định về khoảng cách và không có biện pháp đảm bảo quyền riêng tư cho nhà hàng xóm. Cụ thể, không được mở cửa sổ, cửa đi, lỗ thông hơi trên tường sát ranh giới đất của nhà bên cạnh.

Quy định của pháp luật về cửa sổ nhìn sang nhà hàng xóm?

Khoảng cách tối thiểu: Từ tầng hai trở lên, tường nhà phải cách ranh giới đất với công trình bên cạnh ít nhất 02 mét để được phép mở cửa sổ, cửa đi hoặc lỗ thông hơi. 

Biện pháp tránh nhìn trực tiếp: Khi mở cửa sổ, cần có các biện pháp để tránh nhìn thẳng vào nội thất và không gian sinh hoạt riêng tư của nhà hàng xóm. 

Thỏa thuận với hàng xóm: Khi khoảng cách dưới  mét, chỉ có thể mở cửa nếu có sự thỏa thuận giữa hai bên. Nếu là cửa cố định (chớp lật hoặc kính) thì có thể được phép,

Không được xây khi nhà hàng xóm đã xây hết đất: Nếu nhà hàng xóm đã xây hết đất của họ, bạn không được phép trổ cửa sổ sang đất của họ

Đã xây hết đất, có được trổ cửa sổ sang nhà hàng xóm?

Như vậy, với các quy định nói trên thì trường hợp nhà hàng xóm đã xây hết đất thì không được phép trổ cửa sổ, lỗ thông gió...

Hậu quả pháp lý   

Nếu vi phạm, chủ nhà có thể bị xử phạt hành chính, với mức phạt cao nhất lên đến 50.000.000 đồng.  Bạn có thể bị yêu cầu bít lại các lỗ cửa vi phạm.  Như vậy, người xây nhà có cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác không có sự đồng ý của chủ nhà thì bị xử phạt vi phạm...

Cách giải quyết

Hãy trao đổi với hàng xóm về vấn đề này để tìm ra giải pháp tốt nhất.

Nếu không giải quyết được, bạn có thể khiếu nại lên UBND xã để yêu cầu giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa án.

Khi nào trổ cửa sang nhà hàng xóm không vi phạm?

Bạn được phép trổ cửa sang nhà hàng xóm nếu tường nhà cách ranh giới lô đất liền kề từ 2m trở lên. Nếu tường nhà xây sát ranh giới, bạn không được phép mở cửa đi, cửa sổ hoặc lỗ thông gió. Trường hợp khoảng cách từ 2m trở lên, vẫn phải đảm bảo cửa không nhìn thẳng trực diện vào nhà bên cạnh, hoặc có thể làm cửa cố định (chớp lật hoặc kính chết) nếu có thỏa thuận.

Các trường hợp cụ thể:

Khoảng cách từ 2m trở lên: Được phép mở cửa sổ, cửa đi, lỗ thông gió trên tường nếu khoảng cách đến ranh giới lô đất liền kề từ 2m trở lên.

Khoảng cách dưới 2m: Không được phép mở cửa đi, cửa sổ hoặc lỗ thông gió trên tường.

Trường hợp có thỏa thuận: Nếu hai bên có thỏa thuận, có thể mở cửa sổ, nhưng phải đảm bảo mép dưới của cửa cách mặt sàn ít nhất 2m và các biện pháp phòng cháy chữa cháy nếu cần. Cửa sổ nhìn thẳng vào nhà hàng xóm: Cần có biện pháp tránh để tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh. Nếu có thỏa thuận, có thể mở cửa sổ với mép dưới cao hơn sàn ít nhất 2m. Không được xâm phạm đời sống riêng tư: Việc mở cửa không được xâm phạm quyền riêng tư của nhà hàng xóm, cũng như không được xây dựng để lấn chiếm diện tích. Lưu ý quan trọng: Luôn tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật về đất đai. Cần có sự đồng ý của chủ sở hữu nhà liền kề nếu có bất kỳ thắc mắc nào. Nếu hàng xóm xây dựng công trình thấp tầng, bạn được phép mở cửa sổ cố định để lấy sáng, nhưng sau này khi nhà bên cạnh xây cao lên, bạn sẽ phải chấ

Căn cứ pháp lý: Điều 178, Bộ luật dân sự 2015

“Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.”

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo