Giải quyết Tranh chấp ngõ đi chung bạn cần biết? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?Muốn khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào? Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung mới nhất? Thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung
Tranh chấp ngõ đi chung là vấn đề pháp lý phổ biến, liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Việc giải quyết tranh chấp này được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam, chủ yếu dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền đi lại cho chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc và sự thỏa thuận giữa các bên
Mục Lục [Ẩn]
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là UBND cấp xã nơi có đất (thực hiện hòa giải) và Tòa án nhân dân khu vực (nơi có đất). Quy trình giải quyết bắt đầu bằng việc hòa giải tại UBND cấp xã, sau đó mới có thể khởi kiện tại Tòa án nếu hòa giải không thành.
Lưu ý về thẩm quyền giải quyết
Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?
Để khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung, bạn cần hoàn thành thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân khu vựcnơi có đất tranh chấp để Tòa án giải quyết.
Bước 1: Hòa giải ở cấp xã:
Trước khi khởi kiện, bạn cần nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. UBND cấp xã sẽ tổ chức hòa giải để các bên tự thỏa thuận về lối đi chung. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 235, Luật Đất đai năm 2024
Bước 2: Khởi kiện lên Tòa án: Sau khi có biên bản hòa giải không thành, bạn có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân khu vực nơi có đất tranh chấp.
Căn cứ pháp lý: Điều 235, Luật Đất đai năm 2024
Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
..
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung bao gồm: Đơn khởi kiện, bản sao các giấy tờ tùy thân và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ), biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã (nếu có), sơ đồ vị trí và kích thước lối đi, cùng các tài liệu, chứng cứ khác liên quan.
1. Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS, trong đó nêu rõ thông tin các bên, nội dung tranh chấp, căn cứ pháp lý (theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015), yêu cầu cụ thể và danh sách tài liệu kèm theo.
2. Giấy tờ tùy thân và quyền sử dụng đất
3. Giấy tờ chứng minh việc hòa giải: Biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã (bắt buộc đối với hầu hết trường hợp).
4. Tài liệu, chứng cứ liên quan
Thông thường thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung phụ thuộc vào phương thức và cơ quan giải quyết, có thể kéo dài tới hơn 03 tháng
1. Hòa giải tại UBND cấp xã (Bắt buộc trước khi khởi kiện)
2. Giải quyết tại Tòa án nhân dân
Chú ý khi giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?
Hòa giải cơ sở (tự nguyện): Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên ở cơ sở. Quá trình này không có thời hạn pháp lý ràng buộc cụ thể và hoàn toàn do sự thỏa thuận giữa các bên.
Thời hiệu khởi kiện: Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất (bao gồm tranh chấp lối đi chung liên quan đến ranh giới, quyền sử dụng đất), pháp luật hiện hành không áp dụng thời hiệu khởi kiện, nghĩa là các bên có thể khởi kiện bất cứ lúc nào. Tóm lại, thời gian giải quyết một vụ tranh chấp ngõ đi chung có thể dao động từ khoảng 1-2 tháng (nếu hòa giải thành công nhanh chóng) đến nhiều tháng hoặc thậm chí hàng năm (nếu phải qua nhiều cấp Tòa án