logo logo logo

Tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào?

Giải quyết Tranh chấp ngõ đi chung bạn cần biết? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?Muốn khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào? Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung mới nhất? Thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung

Tranh chấp ngõ đi chung là vấn đề pháp lý phổ biến, liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Việc giải quyết tranh chấp này được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam, chủ yếu dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền đi lại cho chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc và sự thỏa thuận giữa các bên

Mục Lục [Ẩn]Tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào


 

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là UBND cấp xã nơi có đất (thực hiện hòa giải) và Tòa án nhân dân khu vực (nơi có đất). Quy trình giải quyết bắt đầu bằng việc hòa giải tại UBND cấp xã, sau đó mới có thể khởi kiện tại Tòa án nếu hòa giải không thành.

Lưu ý về thẩm quyền giải quyết

  • Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau: Chủ yếu do UBND cấp xã giải quyết hoặc Tòa án nhân dân khu vực giải quyết (nếu khởi kiện).
  • Tranh chấp có yếu tố phức tạp hoặc giá trị lớn: Thẩm quyền có thể thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Muốn khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào?

Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?

Để khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung, bạn cần hoàn thành thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân khu vựcnơi có đất tranh chấp để Tòa án giải quyết.

Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung mới nhất?

Bước 1: Hòa giải ở cấp xã:

Trước khi khởi kiện, bạn cần nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. UBND cấp xã sẽ tổ chức hòa giải để các bên tự thỏa thuận về lối đi chung. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 235, Luật Đất đai năm 2024

  • Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ ký biên bản hòa giải thành.
  • Nếu hòa giải không thành, UBND cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Đây là căn cứ để bạn tiếp tục các bước tiếp theo.

Bước 2: Khởi kiện lên Tòa án: Sau khi có biên bản hòa giải không thành, bạn có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân khu vực nơi có đất tranh chấp.

  • Đơn kiện cần kèm theo các tài liệu chứng cứ liên quan như giấy tờ nhà đất, bản đồ, hình ảnh, biên bản hòa giải, v.v..
  • Tòa án sẽ thụ lý vụ án và ra phán quyết cuối cùng dựa trên các quy định của pháp luật và bằng chứng mà các bên cung cấp.
  • Điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện: Thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là bắt buộc trước khi đưa vụ việc ra Tòa án. Nếu bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, bạn có quyền khởi kiện. Nếu không thể thỏa thuận, bạn có thể thuê luật sư để được hỗ trợ trong quá trình thu thập chứng cứ và tham gia tố tụng tại Tòa án.

Căn cứ pháp lý: Điều 235, Luật Đất đai năm 2024

Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai

..

2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.

4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung?

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung bao gồm: Đơn khởi kiện, bản sao các giấy tờ tùy thân và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ), biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã (nếu có), sơ đồ vị trí và kích thước lối đi, cùng các tài liệu, chứng cứ khác liên quan.

1. Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS, trong đó nêu rõ thông tin các bên, nội dung tranh chấp, căn cứ pháp lý (theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015), yêu cầu cụ thể và danh sách tài liệu kèm theo.

2. Giấy tờ tùy thân và quyền sử dụng đất

  • Bản sao y công chứng CMND/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người khởi kiện.
  • Bản sao y Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc giấy tờ tương đương của tất cả các bên liên quan. Bản sao y sổ hộ khẩu của người khởi kiện.

3. Giấy tờ chứng minh việc hòa giải: Biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã (bắt buộc đối với hầu hết trường hợp).

4. Tài liệu, chứng cứ liên quan

  • Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước lối đi chung bị tranh chấp, có thể kèm theo bản đồ địa chính hoặc trích lục bản đồ.
  • Ảnh chụp, video hoặc các bằng chứng khác về hiện trạng lối đi và hành vi vi phạm.
  • Các văn bản, hợp đồng liên quan đến thỏa thuận sử dụng lối đi chung trước đây (nếu có).
  • Các tài liệu khác như lời khai nhân chứng, hóa đơn điện nước, internet (chứng minh lịch sử sử dụng).
  • Biên lai nộp tạm ứng án phí (sau khi Tòa án hướng dẫn).

Thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?

Thông thường thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung phụ thuộc vào phương thức và cơ quan giải quyết, có thể kéo dài tới hơn 03 tháng

1. Hòa giải tại UBND cấp xã (Bắt buộc trước khi khởi kiện)

  • Thời hạn: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) có trách nhiệm tổ chức hòa giải.
  • Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Tranh chấp chỉ được khởi kiện ra Tòa án nếu đã qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành.

2. Giải quyết tại Tòa án nhân dân

  • Nếu hòa giải không thành, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân khu vực nơi có bất động sản (ngõ đi chung).
  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thông thường là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc có chướng ngại vật khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 06 tháng.
  • Thời hạn mở phiên tòa sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Quá trình giải quyết tại Tòa án có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án, việc thu thập chứng cứ, định giá tài sản (nếu có), và các thủ tục tố tụng khác như phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).

Chú ý khi giải quyết tranh chấp ngõ đi chung?

Hòa giải cơ sở (tự nguyện): Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên ở cơ sở. Quá trình này không có thời hạn pháp lý ràng buộc cụ thể và hoàn toàn do sự thỏa thuận giữa các bên.

Thời hiệu khởi kiện: Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất (bao gồm tranh chấp lối đi chung liên quan đến ranh giới, quyền sử dụng đất), pháp luật hiện hành không áp dụng thời hiệu khởi kiện, nghĩa là các bên có thể khởi kiện bất cứ lúc nào. Tóm lại, thời gian giải quyết một vụ tranh chấp ngõ đi chung có thể dao động từ khoảng 1-2 tháng (nếu hòa giải thành công nhanh chóng) đến nhiều tháng hoặc thậm chí hàng năm (nếu phải qua nhiều cấp Tòa án

  • Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ:
  • Luật sư: Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu đất xen kẹt trong khu dân cư?
Điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu đất xen kẹt trong khu dân cư?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban xã?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban xã? Tranh chấp đất đai là gì? Các loại tranh chấp đất đai phổ biến? Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai? Khi nào không cần hòa giải tranh chấp đất đai trước khi khởi kiện? Tranh chấp đất đai không chỉ là bài toán pháp lý phức tạp mà còn dễ làm thổi bùng mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình hay hàng xóm láng giềng. Thực tế cho thấy, phần lớn các vụ kiện dân sự tại Việt Nam đều liên quan đến đất đai. Vậy khi xảy ra tranh chấp, bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình
Mua bán đất dịch vụ có cấp sổ đỏ được không?
Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không; Dịch vụ Cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ; Lưu ý khi mua bán đất dịch vụ; Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có cấp sổ đỏ được không; Tranh chấp đất dịch vụ bằng giấy tờ mua bán viết tay phải làm thế nào; Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mua bán đất dịch vụ; Mua bán đất dịch vụ có công chứng được không; Đất dịch vụ là như thế nào Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có thể được xem xét cấp sổ đỏ. Căn cứ pháp lý:
Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không?
Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không? Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không; Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không; Hàng xóm không ký giáp ranh phải làm thế nào; Tại sao làm sổ đỏ phải ký giáp ranh; Ký giáp ranh khi làm sổ đỏ được quy định ở đâu; Ký giáp ranh đất là gì  Nhà hàng xóm không ký giáp ranh vẫn có thể làm được sổ đỏ nếu đất không có tranh chấp. Bạn vẫn có thể nộp hồ sơ và các cơ quan chức năng sẽ tiến hành các thủ tục xác minh theo quy định, như niêm yết công khai tại UBND xã và khu dân cư, để giải quyết trường hợp này.
Vi phạm Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bị phạt cọc không?
Vi phạm Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bị phạt cọc không? Có, bên vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể bị phạt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc do lỗi của cả hai bên. Pháp luật Việt Nam cho phép giao dịch đặt cọc khi đất chưa có sổ đỏ, nhưng việc không hoàn thành nghĩa vụ để có sổ đỏ dẫn đến hợp đồng chính thức không thể ký kết vẫn là vi phạm hợp đồng.
Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ?
"Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ" là việc sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp để hỗ trợ người sử dụng đất, người mua bán, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất ủy quyền cho Luật sư thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết đề nghị yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) cho loại đất có mục đích sử dụng là đất ở; thương mại, dịch vụ.
Hàng xóm lấn chiếm ranh giới thửa đất phải làm gì?
Tranh chấp ranh giới thửa đất liền kề là như thế nào? Khởi kiện hàng xóm tranh chấp ranh giới thửa đất phải làm thế nào? Thời gian giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất là bao lâu? Lấn chiếm ranh giới thửa đất bị phạt bao nhiêu tiền? Nếu hàng xóm lấn chiếm ranh giới thửa đất của gia đình nhà bạn thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu hàng xóm chấm dứt toàn bộ hành vi vi phạm pháp luật đồng thời buộc khôi phục trả lại nguyên trạng ranh giới thửa đất ban đầu. Việc hàng xóm lấn chiếm ranh giới đất là một tình huống diễn ra thường xuyên hiện nay do giá trị thửa đất ngày càng tăng cao dẫn đến không ít phiền phức, căng thẳng giữa các hộ gia đình.
Mua bán đất viết tay có làm sổ đỏ được không?
Tranh chấp giấy mua bán đất viết tay phải làm thế nào; Khi nào mua bán đất bằng giấy tờ viết tay được cấp sổ đỏ;Điều kiện cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Thủ tục cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với giấy tờ mua bán viết tay;  Tranh chấp giấy mua bán đất viết tay phải làm thế nào; Khi nào mua bán đất bằng giấy tờ viết tay được cấp sổ đỏ; Điều kiện cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Thủ tục cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay;  Trong một số trường hợp mua bán đất bằng giấy tờ viết tay vẫn có thể làm được sổ đỏ, đặc biệt là các giao dịch diễn ra trước ngày 01/8/2024 và đất chưa có sổ đỏ. Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2024, các giao dịch mua bán nhà đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản. Ngoài ra để cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay cần đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thông thường Hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay không được công chứng, chứng thực về mặt hình thức sẽ bị vô hiệu.
Mua bán đất bị thiếu diện tích trên sổ đỏ phải làm thế nào?
Mua bán đất bị thiếu diện tích trên sổ đỏ bên bán có phải bồi thường: Xử lý diện tích đất có chênh lệch so với sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024; Mua bán đất bị thừa diện tích thì làm thế nào; Nếu việc mua bán đất bị thiếu diện tích thực tế so với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì các bên cần ngồi lại với nhau đàm phán, thỏa thuận đồng thời tiến hành cập nhận chỉnh lý biến động diện tích tăng thêm hoặc giảm đi vào trong sổ đỏ trước khi thực hiện thủ tục mua bán chuyển nhượng hoặc các bên có thể bổ sung trích đo hiện trạng thửa đất vào trong các văn bản thỏa thuận liên quan đến việc mua bán chuyển nhượng để làm căn cứ sau này…
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo