logo logo logo

Tội vi phạm quy định về quản lí rừng (Điều 233 BLHS)

Vi phạm các quy định về quản lý rừng là hành vi Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật;Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật; Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật do người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lí rừng thực hiện.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lí rừng

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi được điều luật quy định là hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật.

Hành vi này bị coi là tội phạm nếu diện tích đất được giao, bị thu hồi hoặc cho thuê từ 20.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật.

Hành vi này bị coi là tội phạm nếu diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng trái luật từ 10.000 m trở lên đối với rừng sản xuất; từ 7.500 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 m2 trở đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232.

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại một trong hai trường hợp đầu tiên kể trên và tại một trong các điểm điểm a đến điểm 1 của khoản 1 Điều 252 BLHS nhưng đã bị xử lí kỉ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

1.2. Chủ thể của tội phạm:

Tội phạm này có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Cụ thể chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lí rừng.

1.3. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người có hành vi phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý.

1.4. Khách thể của tội phạm:  

Tội vi phạm quy định về quản lí rừng xâm phạm chế độ quy định về khai thác và bảo vệ rừng, được nhà nước, pháp luật quy định và bảo vệ.

Tội vi phạm quy định về quản lí rừng (Điều 233 BLHS)

2. Tội vi phạm quy định về quản lí rừng bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 233, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm tội vi phạm quy định về quản lí rừng có thể bị phạt tới 12 năm tù.

2.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 m2 đến dưới 40.000 m2 đối với rừng sản xuất; từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2 đối với rừng đặc dụng; m đến dưới 30.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 m2

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 m2 đến dưới 17.000 m đối với rừng sản xuất; từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 m2 đến dưới 12.000 m2 đối với rừng đặc dụng;

-  Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.

2.4. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo