Tội vi phạm quy định về quản lí rừng (Điều 233 BLHS)
Vi phạm các quy định về quản lý rừng là hành vi Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật;Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật; Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật do người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lí rừng thực hiện.
Hành vi được điều luật quy định là hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:
- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật.
Hành vi này bị coi là tội phạm nếu diện tích đất được giao, bị thu hồi hoặc cho thuê từ 20.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật.
Hành vi này bị coi là tội phạm nếu diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng trái luật từ 10.000 m trở lên đối với rừng sản xuất; từ 7.500 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 m2 trở đối với rừng đặc dụng;
- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232.
- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại một trong hai trường hợp đầu tiên kể trên và tại một trong các điểm điểm a đến điểm 1 của khoản 1 Điều 252 BLHS nhưng đã bị xử lí kỉ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.
Tội phạm này có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Cụ thể chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lí rừng.
Tội vi phạm quy định về quản lí rừng xâm phạm chế độ quy định về khai thác và bảo vệ rừng, được nhà nước, pháp luật quy định và bảo vệ.

- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 m2 đến dưới 40.000 m2 đối với rừng sản xuất; từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2 đối với rừng đặc dụng; m đến dưới 30.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 m2
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 m2 đến dưới 17.000 m đối với rừng sản xuất; từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 m2 đến dưới 12.000 m2 đối với rừng đặc dụng;
- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;
- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.