logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội vi phạm quy định về duy tu sửa chữa quản lí các công trình giao thông Điều 281 BLHS

Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lí các công trình giao thông là hành vi vi phạm quy định về quản lí, duy tu, sửa chữa công trình giao thông dẫn đến tính mất an toàn của công trình.

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lí các công trình giao thông

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

a) Dấu hiệu hành vi

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vi phạm quy định về quản lí, duy tu, sửa chữa công trình giao thông. Các quy định về quản lí, duy tu, sửa chữa công trình giao thông là nhằm đảm bảo cho công trình giao thông luôn ở trong tình trạng an toàn, lưu hành bình thường của các phương tiện giao thông. Hành vi vi phạm quy định về quản lí, duy tu, sửa chữa công trình giao thông, xét về bản chất là hành vi “tạo ra” tính mất an toàn của công trình.

Điều luật liệt kê 08 loại hành vi vi phạm cụ thể có thể là hành vi khách quan của tội phạm này (từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 281 BLHS).

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;

- Không khắc phục kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;

- Không thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;

- Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;

- Không đặt hoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa công trình giao thông;

- Không thu dọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi thi công xong;

- Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.

b) Dấu hiệu hậu quả

Hậu quả của tội phạm được quy định là hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ (tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên) hoặc tài sản (từ 100 triệu đồng trở lên). Hậu quả trên đây đòi hỏi phải có mối quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của tội phạm.

Quan hệ nhân quả được xác định trong trường hợp hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra tình trạng mất an toàn của công trình giao thông và chính sự mất an toàn của công trình giao thông là nguyên nhân dẫn là tai nạn giao thông với hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc tài sản.

1.2. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm được quy định là người có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lí công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không. Đó là những người theo quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực giao thông có trách nhiệm trông coi, kiểm tra theo dõi, phát hiện các vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng, độ an toàn của công trình, phát hiện các hư hỏng của công trình để xử lí hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lí; có trách nhiệm duy tu, sửa chữa kịp thời đảm bảo độ an toàn của công trình.

Theo đó, phạm vi chủ thể của tội phạm này tương đối rộng bao gồm nhiều chức danh khác nhau, từ người có chức danh lãnh đạo đến người chỉ là nhân viên. Tuy nhiên, nội dung trách nhiệm của từng người có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức danh cụ thể. Để xác định người cụ thể có thuộc phạm vi chủ thể của tội phạm này hay không phải căn cứ vào các văn bản pháp luật của từng lĩnh vực giao thông có hiệu lực pháp luật vào thời điểm người đó có hành vi hành vi phạm tội.

1.3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi vô ý. Người phạm tội khi có hành vi vi phạm quy định về quản lí, duy tu, sửa chữa công trình giao thông đều không mong muốn gây ra hậu quả thiệt hại mà tin hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước hậu quả đó do cẩu thả.

1.4. Khách thể của tội phạm:

Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lí các công trình giao thông xâm phạm vào những quy định của nhà nước về an toàn giao thông vận tải, cụ thể là việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), dẫn đến hậu quả gây chết người, hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của công dân, gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước, của tổ chức và của công dân.

Tội vi phạm quy định về duy tu sửa chữa quản lí các công trình giao thông Điều 281 BLHS

2. Tội vi phạm quy định về duy tu sửa chữa quản lý công trình giao thông bị phạt như thế nào?

Điều 281, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông có thể bị phạt đến 15 năm tù.

2.1. Khung 1:  Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;

b) Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;

d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;

đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;

g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công xong;

h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau đây:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 06 năm đến 15 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau đây:

 a) Làm chết 03 người trở lên;

 b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

2.4. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Luật sư Trịnh Văn Dũng liên quan đến tội vi phạm quy định về duy tu sửa chữa quản lí các công trình giao thông Điều 281 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo