Mục Lục [Ẩn]
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238 BLHS)
Là hành vi xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai; làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, … không đúng với quy trình, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, không đúng với quy định của pháp luật.
Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi:
- Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
- Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
- Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép. Ví dụ: Khai thác cát sỏi trái quy định của pháp luật dẫn tới làm thay đổi dòng chảy gây sat lở bờ đê ...
- Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định…
- Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền… Ví dụ: Không xả nước để phân lũ khi mực nước đã ở mức báo động nguy hiểm dẫn đến vỡ hồ chứa.
Về mặt hậu quả của tội phạm được quy định là:
- Gây thương tích hoặc gây tôn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên.
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông là hành vi xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai; làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép; sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định; vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 303 của BLHS.
Lỗi của người phạm tội đối với hành vi vi phạm là lỗi cố ý nhưng đối với hậu quả thiệt hại là lỗi vô ý.

Điều 238, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai… có thể bị phạt tới 10 năm tù.
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 03 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại 01 tỉ đồng trở lên.
2.2.1. Khung 1: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng;
2.2.2. Khung 2: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng;
2.2.3. Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3, thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
2.2.4. Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
2.2.5. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.