logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai (Điều 229 BLHS)

Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai là hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của nhà nước và pháp luật.

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi được điều luật quy định là hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về quản lí đất đai, thể hiện ở các hành vi cụ thể:

- Giao đất đai trái pháp luật như giao đất trái thẩm quyền;

- Thu hồi đất đai trái luật như thu hồi đất đã giao cho người dân thuê, nhưng khi chưa hết thời hạn thuê đã thu hồi mà không tuân thủ quy định của Luật đất đai; Cho thuê đất trái pháp luật như cho người thuê đất sử dụng trái mục đích;

- Cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật. Ví dụ: cho phép chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trái luật;

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật. Ví dụ: Cho phép chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trái pháp luật.

Người phạm tội có thể thực hiện một hành vi hoặc nhiều hành vi trong các hành vi kể trên.

Về hậu quả: Các hành vi vi phạm trên đây chỉ bị coi là tội phạm nêu có một trong các dấu hiệu sau:

a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 m trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m’ trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 m2 trở lên;

b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500 triệu đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc từ 01 tỉ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp; Đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm:

Mặc dù điều luật không quy định rõ, nhưng trên cơ sở tinh thần của điều luật, có thể hiểu, trong trường hợp này, người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi kể trên như thu hồi đất đai trái luật, cho thuê đất trái pháp luật... với diện tích đất, giá trị quyền sử dụng đất thấp hơn quy định ở trường hợp (a) hoặc (b) kể trên nhưng lại thoả mãn dấu hiệu đã bị xử lí kỉ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

1.2. Chủ thể của tội phạm:

Đây là tội phạm có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lí đất đai.

1.3. Khách thể của tội phạm:

Tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai Tội phạm này xâm phạm chế độ quản lí nhà nước về đất đai.

1.4. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.

Tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai (Điều 229 BLHS)

2. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 229 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm tội có thể bị phạt tới 12 năm tù.

2.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 70.000 m2; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 m2 đến dưới 100.000 m2; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 80.000 m²;

- Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Đất trồng lúa có diện tích 70.000 m2 trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 m2 trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 m2 trở lên;

- Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

2.4. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo