Mục Lục [Ẩn]
Tội trốn thuế (Điều 200 BLHS)
Trốn thuế là hành vi dùng các thủ đoạn để trốn tránh không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được hoàn làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu, chi ngân sách của Nhà nước.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn Tội trốn thuế như sau:
Hành vi trốn thuế được quy định trong điều luật có thể là một trong các dạng hành vi cụ thể sau:
- Không nộp hồ sơ đăng kí thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà hồ sơ khai thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189;
- Không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189;
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189;
- Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lí thuế.
- Hành vi trốn thuế được xác định cụ thể trên đây chỉ bị coi là tội phạm nếu số tiền trốn thuế là từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
1.2. Mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý
1.3. Mặt khách thể của tội phạm.
Hành vi trốn thuế xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực, làm thất thu ngân sách Nhà nước. Việc quy định tội trốn thuế là biện pháp cần thiết để góp phần ngăn chặn hành vi trốn thuế.
Là cá nhân đạt độ tuổi 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định và Pháp nhân thương mại theo quy định của BLHS.

Điều 200, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội trốn thuế có thể bị xử phạt đến 07 năm tù giam. Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung; và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Phạm tội có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 4,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp trốn thuế với số tiền từ 01 tỉ đồng trở lên.
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2. Tội trốn thuế do pháp nhân thương mại thực hiện
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này.
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766