logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS)

Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý là hành vi tàng trữ, cất giấu, cất giữ trái phép chất ma tuý. Hành vi tàng trữ ma tuý này không nhằm mục đích để mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma tuý.

1. Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý.

Trong đó, các chất ma tuý có thể như nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XRL-11, lá cây côca, lá khát (lá cây Catha edulis), lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa, bộ phận của cây khác có chứa chất ma tuý, quả thuốc phiện khô, tươi và các chất ma tuý khác ở thể rắn hoặc thể lỏng.

- Hành vi tàng trữ chất ma tuý là hành vi cất giữ, cất giấu chất ma tuý.  

Các dạng hành vi này có thể được thực hiện ở bất cứ nơi nào, như cất giữ trong nhà, ngoài vườn, cất giấu trong quần áo, tư trang, trong người... và bất kể thời gian bao lâu. Hành vi cất giữ, cất giấu chất ma tuý bị coi là trái phép khi các hành vi đó được thực hiện mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi cất giữ, cất giấu trái phép chất ma tuý chỉ bị coi là tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 BLHS.  

Đây là trường hợp chủ thể thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về hành vì này mà họ đã thực hiện trước đó.

- Chủ thể đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm:

Đây là trường hợp chủ thể thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý sau khi đã bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý mà họ đã thực hiện trước đó và chưa được xoá án tích.

- Chủ thể đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm:

- Chất ma tuý được tàng trữ trái phép có khối lượng tối hiểu 01 gam

Trong trường hợp tàng trữ nhiều chất ma tuý khác nhau đòi hỏi tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma tuý được Điều luật quy định.

Như vậy, theo quy định của Điều luật, hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý bị coi là tội phạm khi khối lượng hoặc thể tích chất ma tuý được tàng trữ đạt mức tối thiểu mà Điều luật quy định. Tuy nhiên, dấu hiệu này có thể được thay thế bằng dấu hiệu nhân thân “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án..”.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm:

a) Dấu hiệu lỗi của người phạm tội:

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý trực tiếp. 

Khi xác định lỗi của người phạm tội này cần chú ý: Người thực hiện hành vi cất giữ, cất giấu các chất được giám định không phải là chất ma tuý nhưng lại ý thức rằng đó là chất ma tuý thì vẫn phải chịu TNHS về tội phạm này (theo khoản 1 Điều 249 BLHS).

b) Dấu hiệu mục đích phạm tội

Điều luật quy định: Người phạm tội “không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy. Theo đó, hành vi cất giữ, cất giấu trái phép chất ma túy nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma tuý không cấu thành tội phạm này.

1.3. Chủ thể của tội phạm:

Là người có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

1.4. Khách thể tội phạm:

Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý xâm phạm các quy định của Nhà nước về sử dụng, quản lý, vận chuyển, lưu trữ các chất ma túy.

Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS)

2. Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 249, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý có thể bị phạt tù từ 15, 20 năm hoặc tù chung thân.

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

- Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3: Từ 10 năm đến 15 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2.4. Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

­- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2.4. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

Xem thêm:

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo