Mục Lục [Ẩn]
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là các dạng hành vi khác nhau có sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử như là phương tiện phạm tội.
Các dạng hành vi này được liệt kê có thể là:
- Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan tổ chức cá nhân;
- Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả;
- Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng:
- Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viên thông, internet
1.2. Mặt chủ quan của tội phạm:
Mục đích của người phạm tội được quy định là mục đích chiếm đoạt hoặc mục đích thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Khi cố ý thực hiện hành vi khách quan nêu trên, người phạm tội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản như làm giả thẻ ngân hàng để rút tiền mặt tại máy ATM hay để thanh toán hàng hoá, dịch vụ; truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của người khác nhằm chuyển tiền sang tài khoản khác để chiếm đoạt; sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của người khác để thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua mạng v.v..
Tội phạm xâm phạm đến những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc công dân; quy định của nhà nước về bảo đảm an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Điều 290, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt tới 20 năm tù.
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.