logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng?

Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là hành vi tạo ra, cất giấu, vận chuyển, mua đi bán lại, cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp… chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Luật sư Trịnh Văn Dũng xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Điều luật quy định nhiều hành vi khách quan khác nhau và các hành vi này có các đối tượng tác động khác nhau.

a) Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm bao gồm

- Hành vi chế tạo trái phép;

- Hành vi tàng trữ trái phép;

- Hành vi vận chuyển trái phép;

- Hành vi sử dụng trái phép;

- Hành vi mua bán trái phép; hoặc

- Hành vi chiếm đoạt...

Các hành vi trên đây có thể được hiểu tóm tắt như sau: Hành vi chế tạo là hành vi làm ra hoặc tham gia làm ra như lắp ráp; làm ra chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp; hành vi tàng trữ là hành vi cất giữ, cất giấu ở vị trí bất kì; hành vi vận chuyển là hành vi di chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng cách thức bất kì, kể cả trường hợp gửi qua đường bưu điện; hành vi sử dụng là hành vi khai thác giá trị sử dụng; hành vi mua bán là hành vi mua hoặc bán; hành vi chiếm đoạt là hành vi có được (vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự) một cách bất hợp pháp bằng thủ đoạn khác nhau tương tự như thủ đoạn của các tội chiếm đoạt tài sản như dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, lén lút, lừa dối, lợi dụng lòng tin v.v..

1.2. Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm

-Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.

Người phạm tội biết tính chất của đối tượng là vũ khí quân dụng, là phương tiện kỹ thuật quân sự, người phạm tội cũng biết mình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép chế tàọ, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng cũng như mua bán các đối tượng đó

- Dấu hiệu đối tượng tác động của tội phạm

Đối tượng tác động của tội phạm được quy định là vũ khí quân dụng; phương tiện kĩ thuật quân sự, trong đó:

+ Vũ khí quân dụng được hiểu là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kĩ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ, bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân …

+ Phương tiện kĩ thuật quân sự được hiểu là những phương tiện kĩ thuật có công năng phục vụ nhu cầu của quân đội cũng như lực lượng vũ trang nói riêng bao gồm “các loại xe, khi tài, phương tiện khác được thiết kế, chế tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chiến đấu”

​​​​​​​​​​​​​​1.3. Chủ thể của tội phạm: Là người đạt độ tuổi nhất định và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ theo quy định của pháp luật

1.4. Khách thể của tội phạm:

Tội phạm xâm phạm vào trật tự, an toàn xã hội cụ thể xâm phạm vào các quy định độc quyền của nhà nước về chế tạo, quản lý vũ khí quân dụng, phiên tiện kỹ thuật quân sự, đe dọa đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Tội mua bán sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

2. Tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 304, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định hành vi mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân

2.1. Khung 1:

Phạt tù từ 01 năm đến 07 năm đối với hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tổ chức;

b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

h) Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

2.4. Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

2.5. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo