logo logo logo

1. Các dấu hiệu cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm này được quy định gồm 02 loại hành vi phạm tội đối với mô và bộ phận cơ thể người của người khác.

Đó là hành vi mua bán và hành vi chiếm đoạt với cùng đối mô hoặc bộ phận cơ thể người của người khác.

- Hành vi mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người của người khác được hiểu là hành vi mua hoặc là hành vi bán các đối tượng này;

- Hành vi chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người của người khác được hiểu là hành vi có được đối tượng này bằng các thủ đoạn khác nhau tương tự như các thủ đoạn chiếm đoạt tài sản như thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn gian dối v.v.

Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người”. “Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lí nhất định”.

1.2. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể bình thường là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS.

1.3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của tội này là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết hành vi của mình xâm hại sức khoẻ, tính mạng của người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi nhằm đạt mục đích của mình.

1.4 Khách thể của tội phạm:

Hành vi mua, bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người khác đồng thời ảnh hưởng đến trật tự xã hội quản lý nhà nước trong các lĩnh vực

Tội mua bán chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người Điều 154 BLHS

2. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người bị phạt bao nhiêu năm tù.

Điều 154 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người có thể bị xử phạt đến 20 năm tù giam hoặc chung thân

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2.2. Khung 2:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

a. (Phạm tội) có tổ chức;

b. (Phạm tội) vì mục đích thương mại;

c. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp (khi phạm tội);

d. (Phạm tội) đối với từ 02 người đến 05 người;

e. Phạm tội 02 lần trở lên.

f.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của (nạn nhân) mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

2.3. Khung 3:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

a. (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp;

b. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của (nạn nhân) mà tỉ lệ tổn thương cơ thể là 61% trở lên;

c. (Phạm tội) đối với 06 người trở lên;

d.Gây chết người chết;

e. (Phạm tội trong trường hợp) tái phạm nguy hiểm.

2.4. Khung hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm:

 

Mục Lục [Ẩn]


  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo