logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội lừa dối khách hàng (Điều 198 BLHS)

Tội lừa dối khách hàng là hành vi gian dối đưa ra thông tin sai sự thật trong việc mua bán hàng hoá gây thiệt hại cho khách hàng

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn xoay quanh Tội lừa dối khách hàng như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội này được quy định là hành vi lừa dối khách hàng. Đây là hành vi của người bán hàng hoặc của người cung cấp dịch vụ đối với khách hàng và được thực hiện bằng một trong các thủ đoạn sau:

- Cân, đong, đo, đếm gian dối: Đây là thủ đoạn lợi dụng sự sơ hở của khách hàng hoặc chuẩn bị các dụng cụ đo lường từ trước đề cân, đong, do, đếm thiếu cho khách hàng,

- Tỉnh gian: Đây là thủ đoạn khi mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ đã tính tiền không đúng để lấy của khách hàng nhiều hơn số tiền đáng lẽ họ phải trả,

- Dùng thủ đoạn gian dối khác: Đây là các thủ đoạn gian dối ngoài các thủ đoạn kể trên và có khả năng lừa dối được khách hàng gây thiệt hại cho họ như thủ đoạn đánh tráo hàng.

Hành vi lừa dối bằng các thủ đoạn trên chỉ bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

- Thu lời bất chính từ 05 triệu đồng trở lên.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.

1.3. Chủ thể của tội phạm

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

Điều luật không mô tả trực tiếp dấu hiệu của chủ thể của tội này nhưng qua dấu hiệu hành vi được mô tả có thể hiểu chủ thể của tội phạm này là người bán hàng trong quan hệ giao dịch mua, bán hoặc là người cung cấp dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế.

1.4. Khách thể của tội phạm

Hành vi lừa dối khách hàng xâm phạm chế độ quản lí của Nhà nước về các hoạt động kinh doanh hàng hoá, cung cấp dịch vụ; xâm phạm đến lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, người sử dụng dịch vụ. Việc quy định tội lừa dối khách hàng nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ được lành mạnh, đúng pháp luật, từ đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, người sử dụng dịch vụ.

Tội lừa dối khách hàng (Điều 198 BLHS)

2. Tội lừa dối khách hàng bị xử lý như thế nào?

Điều 198, BLHS năm 2015, sửa đổi 2017, quy định tội lừa dối khách hàng có thể bị xử phạt đến 05 năm tù giam.

Cụ thể điều luật quy định 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.

2.1. Khung 1: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.2. Khung 2:

Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.

2.3. Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

Xem thêm: Tội quảng cáo, bán hàng gian dối (Điều 197 BHLS)

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo