logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 BLHS

Tội lây truyền HIV cho người khác là hành vi của người biết mình đã bị nhiễm HIV nhưng vẫn làm cho vi rút HIV từ cơ thể mình xâm nhập vào cơ thể người khác một cách cố ý.

Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích tội lây truyền HIV cho người khác như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội lây truyền HIV cho người khác

1.1. Mặt khách quan:

a)Về hành vi.

Người bị nhiễm HIV đã biết rõ mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi truyền HIV vào cơ thể người khác HIV là loại vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV có thể lây truyền quan hệ tình dục, qua dòng máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú, dưới các hình thức được xác định là đường lây truyền HIV như: Quan hệ tình dục, cho máu hoặc qua các tác nhân trung gian khác (như kim tiêm, dao cạo râu…) của chính mình sử dụng dẫn đến truyền HIV cho người khác.

Lưu ý:

- Việc làm lây truyền HIV phải từ chính cơ thể người phạm Tội sang cơ thể người bị hại là dấu hiệu đặc trưng của Tội này.

- HIV có nghĩa là vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

- SIDA có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch, căn bệnh dần làm mất khả năng miễn dịch ở người gây tử vong.

- AIDS người Bị nhiễm HIV ở giai đoạn cuối, có khả năng gây tử vong cao.

b) Về hậu quả.

Điều luật không mô tả cụ thể dấu hiệu này nhưng theo thực tế hậu quả làm người khác bị nhiễm HIV là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Việc xác định người bị hại có nhiễm HIV hay không - không chỉ dựa vào việc người phạm tội bị nhiễm HIV và phương pháp người đó đã lây truyền HIV cho bị hại mà phải căn cứ vào kết luận của của Hội đồng giám định pháp y. Trường hợp kết luận giám định pháp y có điểm chưa rõ thì cần phải yêu cầu giám định lại. Kết luận của Hội đồng giám định pháp y là yếu tố tiên quyết để làm căn cứ xác định tội danh này.

1.2. Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khỏe của người khác.

1.3. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Việc người phạm tội biết rõ mình bị nhiễm HIV là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Trường hợp họ không biết mình bị nhiễm HIV thì việc làm lây truyền HIV cho người khác được xem là vô ý, thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

1.4. Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào bị nhiễm HIV có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và biết rõ mình bị nhiễm HIV.

Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 BLHS

2. Tội lây truyền HIV bị xử lý thế nào?

Người nào có hành vi lây truyền HIV cho người khác thì có thể bị xử phạt đến 07 năm tù giam

a) Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

b) Khung 2: Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm đối với một trong các trường hợp sau

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này;

- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

- Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Xem thêm: 

 

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo