Mục Lục [Ẩn]
Tội hủy hoại rừng (Điều 243 BLHS)
Tội hủy hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng mà thuộc một trong các trường hợp được điều luật quy định.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi hủy hoại rừng. Hành vi của tội Huỷ hoại rừng có thể hiểu là:
- Hành vi đốt, phá rừng trái phép: Ví dụ: đốt, phá rừng để làm nương rẫy, làm trang trại để chăn nuôi...; hoặc
- Hành vi khác hủy hoại rừng:
Đây là các hành vi ngoài hành vi đốt, phá rừng trái phép nhưng có tính chất tương tự như hành vi khai thác khoáng sản, san ủi, đào bới hoặc xây dựng các công trình trái phép trong rừng. Hành vi hủy hoại rừng trên đây cần được phân biệt với hành vi khai thác rừng trái phép được quy định tại Điều 232 BLHS.
Hành vi hủy hoại rừng bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại điều luật. Đó là:
- Hủy hoại từ 30.000 m2 diện tích cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng trở lên;
- Hủy hoại từ 5.000 m2 rừng sản xuất trở lên;
- Hủy hoại từ 3.000 m2 rừng phòng hộ trở lên;
- Hủy hoại từ 1.000 m rừng đặc dụng trở lên;
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50 triệu đồng trở lên (trong trường hợp không tính được bằng diện tích);…
Trường hợp có mức độ thiệt hại thấp hơn nhưng chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi nói trên mà chưa được xoá án tích thì hành vi vẫn bị coi là tội phạm.
1.2. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Tội hủy hoại rừng xâm phạm đến chế độ quản lý rừng của nhà nước, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm này bao gồm Rừng phòng hộ, Rừng đặc dụng và Rừng sản xuất.

Điều 243, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm Tội hủy hoại rừng có thể bị phạt tới 15 năm tù.
2.1 Tội hủy hoại rừng do cá nhân thực hiện
- (Phạm tội) có tổ chức;
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 m² dén duoi 100.000 m²;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m² đến dưới 50.000m²,
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 m² đến dưới 10.000m²;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mẻ đến dưới 5.000m²,
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 m trở lên;
- Rừng sản xuất có diện tích 50.000 m trở lên; 455
- Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 m trở lên;
- Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 m trở lên;
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200 triệu đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100 triệu đồng trở lên thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200 triệu đồng trở lên.
2.2 Tội hủy hoại rừng do Pháp nhân thương mại thực hiện
2.2.1. Khung 1: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 02 tỉ đồng;
2.2.2. Khung 2: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i), thì bị phạt tiền từ 02 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng;
2.2.3. Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3, thì bị phạt tiền từ 05 tỉ đồng đến 07 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
2.2.4. Khung 4: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
2.2.5. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây nội dung tư vấn của Luật sư Trịnh Văn Dũng liên quan đến Tội hủy hoại rừng (Điều 243 BLHS)
Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766