Mục Lục [Ẩn]
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp?
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi gian dối lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ;Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch về mặt nội dung để lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Hành vi khách quan của tội phạm, theo quy định của điều luật là 02 dạng hành vi sau:
- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Hành vi lập hồ sơ giả cho người khác để người này sử dụng bộ hồ sơ giả đó chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa cơ quan bảo hiểm xã hội (để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp). Ví dụ: Hành vi dùng hồ sơ giả (thuê người khác làm giả hồ sơ) để được hưởng tiền hưu trí. Trong thực tế, người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hành vi nói trên hoặc cũng có thể thực hiện đồng thời cả hai hành vi này. Ví dụ: người phạm tội trực tiếp làm giả hồ có nội dung lừa dối cơ quan bảo hiển. xã hội, sau đó đã dùng hồ sơ giả đó nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng tiền bảo hiểm.
Hành vi đã thực hiện của người phạm tội không thuộc trường hợp quy định tại một trong các Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), Điều 353 (Tội tham ô tài sản) và Điều 355 (Tội nhận hối lộ) của BLHS năm 2015. Tuy nhiên, quy định này là không cần thiết.
02 dạng hành vi trên đây chỉ bị coi là tội phạm nếu có một trong các dấu hiệu sau:
- Số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị chiếm đoạt từ 10 triệu đồng trở lên;
- Gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên.
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp xâm phạm chế độ quản lí nhà nước đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh này. Chủ thể của tội phạm này có thể là chủ thể thường hoặc có thể là chủ thể đặc biệt. Chủ thể thường có thể là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc hoặc tự nguyện hoặc cũng có thể là người không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

Điều 214, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có thể bị phạt đến 10 năm tù giam
- (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Gây thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500 triệu đồng trở lên;
- Gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766
Xem thêm: Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (điều 216 BLHS)