Mục Lục [Ẩn]
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS)
Tội gây ô nhiễm môi trường là hành vi cố ý chôn, lấp, đổ, thải trái pháp luật các chất thải nguy hại có thành phần hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo quy định của pháp luật về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ hoặc chất thải nguy hại khác làm ô nhiễm môi trường.
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm được điều luật quy định theo 2 nhóm chủ thể thực hiện.
a) Thứ nhất: Nhóm chủ thể chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc chưa bị kết án về tội này, thì hành vi khách quan của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định là một trong các hành vi sau:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 1000 kg trở lên:
Vượt ngưỡng chất thải nguy hại là vượt giới hạn định lượng tính chất nguy hại hoặc thành phân nguy hại của một chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lí chất thải nguy hại.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại khác từ 3000 kg trở lên. Ví dụ: xăng, dầu, mỡ thải, đất thải có chứa dầu, mỡ...
Đối tượng được chôn lấp là chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ…
- Xả thải ra môi trường từ 300 m khối/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường. Ví dụ: xả nước thải ra môi trường có chứa các chất thải nguy hại như Asen (As), Xyanua (CN), chì (Pb)4)...;
- Thải ra môi trường từ 100.000 mét khối trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường. Ví dụ: Thải khí thải công nghiệp, bụi có chứa các chất thải nguy hại ra môi trường.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên. Ví dụ: Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, gạch, ngói, vữa, bê tông, thủy tinh..
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ.
b) Thứ hai: Nhóm chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì hành vi khách quan của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định là một trong các hành vi sau đây:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 500 kg trở lên;
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải nguy hại khác từ 1.500 kg trở lên;
- Xả thải ra môi trường từ 100 m/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường;
- Thải ra môi trường từ 50.000 m/giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường;
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 70.000 kg trở lên.
1.2. Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Tội gây ô nhiễm môi trường xâm phạm đến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường. Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi lớn trong thành phần môi trường sống xung quanh chúng ta làm cho môi trường sống bị thay đổi gây bệnh cho con người và sinh vật. Đối tượng tác động của tội phạm này là môi trường sống.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này theo quy định của pháp luật hình sự.

2.1. Người phạm tội là cá nhân
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật… hoặc từ 10.000 kg đến dưới 50.000 kg chất thải nguy hại khác;
- Xả thải ra môi trường từ 5.000 m/ngày đến dưới 10.000 m/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 m/ngày đến dưới 5.000 m/ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- Thải ra môi trường từ 300.000 m’/giờ đến dưới 500.000 m/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 m/giờ đến dưới 300.000 m/giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kg đến dưới 500.000 kg;
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ…
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất …. hoặc 50.000 kg trở lên chất thải nguy hại khác;
- Xả thải ra môi trường 10.000 m/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 m/ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- Thải ra môi trường 500.000 m/giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mgiờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kg trở lên;
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ…
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
2.1.4. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghềhoặclàm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2.1. Khung 1: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1, thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 07 tỉ đồng;
2.2.2. Khung 2: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì bị phạt tiền từ 07 tỉ đồng đến 12 tỉ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm
2.2.3. Khung 3: Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3, thì bị phạt tiền từ 12 tỉ đồng đến 20 tỉ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
2.2.4. Khung 4: Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 của BLHS, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
2.2.5. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.