logo logo logo

Tội cưỡng bức lao động là như thế nào? 

Cưỡng bức lao động là hành vi là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Tội cưỡng bức lao động được quy định tại Điều 297, Bộ luật hình sự năm 2015.

1. Các yếu tố cấu thành tội cưỡng bức lao động

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

a) Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

 Hành vi khách quan của tội cưỡng bức lao động được quy định là hành vi ép buộc người khác phải lao động. Đó là hành vi bắt người khác phải lao động trái với ý muốn của họ. Thủ đoạn thực hiện hành vi này được Điều luật xác định có thể là thủ đoạn dùng vũ lực hoặc thủ đoạn đe doạ dùng vũ lực. Đây chỉ là hai thủ đoạn cụ thể được liệt kê. Điều luật không giới hạn ở hai thủ đoạn phạm tội này mà quy định người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác có khả năng bắt người khác phải làm việc như doạ sẽ huỷ hoại tài sản của gia đình v.v..

Biểu hiện của hành vi cưỡng bức lao động

  • Sử dụng vũ lực, đe dọa: Dùng hành động bạo lực hoặc đe dọa bằng lời nói, hành động để ép buộc người khác làm việc.
  • Gian lận: Lôi kéo, dụ dỗ hoặc hứa hẹn gian dối để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột hoặc cưỡng bức lao động.
  • Đe dọa trừng phạt: Bao gồm các hành vi như đe dọa tố cáo với cơ quan chức năng, bị mất lương, mất nhà cửa, sa thải người thân, hoặc không cho rời khỏi nơi làm việc.
  • Lăng mạ, sỉ nhục: Thường xuyên lăng mạ, nói xấu, hạ thấp uy tín của người lao động nhằm ép buộc họ phải làm việc.
  • Lợi dụng hoàn cảnh: Lợi dụng các yếu tố như rào cản ngôn ngữ, hạn chế đi lại, hoặc các điều kiện kinh tế, xã hội để ép buộc người lao động.

b) Dấu hiệu hậu quả của tội phạm

Hậu quả của tội phạm được quy định là hậu quả thiệt hại về người (tối thiểu là thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ với tỉ lệ tổn thương cơ thể của một người hoặc tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của nhiều người là 31% trở lên).

Hậu quả thiệt hại về người phải có quan hệ nhân quả với hành vi ép buộc người khác phải lao động. Dấu hiệu hậu quả trên đây có thể được thay thế bằng dấu hiệu nhân thân “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này” hoặc “đã bị kết án về tội này” và chưa được xoá án tích.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của chủ thể trong trường hợp gây hậu quả thiệt hại về người được quy định là lỗi vô ý. Chủ thể không mong muốn hậu quả thiệt hại mà tin hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước hậu quả đó do cẩu thả. Trong trường hợp dấu hiệu nhân thân được thay thế cho dấu hiệu hậu quả thiệt hại về người, lỗi của chủ thể là lỗi cố ý đối với hành vi ép buộc người khác phải lao động.

1.3. Khách thể của tội phạm: Tội cưỡng bức lao động xâm phạm vào những quy định của nhà nước về sử dụng lao động.

1.4. Chủ thể của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện bởi người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi theo luật định. Thông thường tội phạm được thực hiện bởi người sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, nhà máy…

Mục Lục [Ẩn]Tội cưỡng bức lao động là như thế nào?

 2. Tội cưỡng bức lao động bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 297, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị xử phạt đến 12 năm tù giam

2.1. Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

2.4. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline 24/7: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ 1: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Địa chỉ 2: Số nhà 3E, ngõ 134, phố Quan Nhân, phường Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 3/5 - (2 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo