logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý Điều 256 BLHS

Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm thuộc quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng của mình hoặc có bất kỳ hành vi nào khác nhằm mục đích cho người khác dùng địa điểm đó để sử dụng trái phép chất ma tuý.

1. Các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý?

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

Biểu hiện thực tế của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý có thể là hành động:

- Cho thuê địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý;

- Cho mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý;

- Hành vi khác chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý.

Như vậy việc cho mượn, cho thuê địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lí để người khác trực tiếp sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc cũng có thể là không hành động như không ngăn cản người khác sử dụng chỗ ở, chỗ làm việc của mình làm chỗ tiêm chích, hút, hít chất ma tuý…cũng được coi là hành vi chứa chấp.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi mà mình thực hiện là tạo điều kiện về địa điểm cho việc sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng vẫn đồng ý và không ngăn cản.

​​​​​​​1.3. Chủ thể của tội phạm:

Người phạm tội bị truy cứu về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi là từ đủ 16 tuổi trở lên.

​​​​​​​1.4. Khách thể của tội phạm:

- Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý xâm phạm chế độ quản lí của nhà nước về việc sử dụng chất ma túy. Ngoài ra tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý cũng xâm phạm trực tiếp tới tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.

- Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy.

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý Điều 256 BLHS

2. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 256, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý có thể bị phạt tù tới 15 năm.

​​​​​​​​​​​​​​2.1. Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người có hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết sau đây;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

-  Đối với người dưới 16 tuổi;

- Đối với 02 người trở lên;

-Tái phạm nguy hiểm.

2.3. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây một số nội dung tư vấn của Luật sư Trịnh Văn Dũng liên quan đến Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý Điều 256 BLHS.

Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

Xem thêm: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý Điều 255 BLHS

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo