logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]

Tội chống người thi hành công vụ là như thế nào?

Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật

Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

1. Các yếu tố cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm Hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ được quy định là hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Để thực hiện được một trong hai hành vi này, chủ thể có thể sử dụng một hoặc các thủ đoạn đã được quy định trong điều luật. Cụ thể là:

a) Thủ đoạn dùng vũ lực:

Dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung như đánh, trói... để ngăn cản, cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc làm cho người thi hành công vụ sợ hãi, bị khuất phục mà buộc phải thực hiện hành vi trái pháp luật. Ở đây cần chú ý, dấu hiệu dùng vũ lực không đòi hỏi người phạm tội phải gây thương tích hoặc làm tổn hại đáng kể sức khoẻ của người thi hành công vụ. Trường hợp dùng vũ lực dẫn đến hậu quả người thi hành công vụ bị chết, bị thương tích hoặc tổn hại đáng kể đến sức khoẻ thì tuỳ trường hợp, hành vi còn cấu thành tội giết người (Điều 123) hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 134 BLHS) với dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng “giết người đang thi hành công vụ” hoặc “đối với người thi hành công vụ”.)

b) Thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực:

Thủ đoạn có tính uy hiếp tinh thần, có thể làm cho người thi hành công vụ sợ hãi không dám thực hiện công vụ được giao hoặc phải thực hiện hành vi trái pháp luật. Người phạm tội có thể đe dọa dùng vũ lực dưới các hình thức khác nhau như dọa giết, dọa gây thương tích... Việc đe dọa dùng vũ lực có thể sử dụng công cụ, phương tiện khác nhau như súng, dao, côn gỗ...

 c) Thủ đoạn khác:

Những thủ đoạn (ngoài hai thủ đoạn nêu trên) giúp cho người phạm tội có thể thực hiện hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật như lăng nhục, bôi nhọ danh dự, vu khống... như hắt mắm tôm vào cán bộ thi hành án. Điều luật chỉ đòi hỏi người phạm tội thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ - cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật mà không đòi hỏi phải cản trở được việc thi hành công vụ hoặc đã ép buộc được người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

d) Dấu hiệu nạn nhân của tội phạm 

Nạn nhân của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Đó là “ người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác...) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội”.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết tính chất cản trở, ép buộc của hành vi mà mình thực hiện cũng như biết đối tượng mà mình cản trở, cưỡng ép là người thi hành công vụ.

1.3. Khách thể của tội phạm

Xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của những người đang thi hành, thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thực thi công vụ, nhiệm vụ.

Chú ý: Người đang thi hành công vụ ở đây phải được hiểu là người đang thi hành một công vụ hợp pháp, mọi trình tự, thủ tục, thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ là đang thực hiện nhiệm vụ, công vụ trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.

1.4. Chủ thể của tội phạm:

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự.

Tội chống người thi hành công vụ là như thế nào?

2. Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 330, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt đến 07 năm tù.

2.1. Khung1:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

2.2. Khung 2:

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm

 

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo