logo logo logo

Mục Lục [Ẩn]


Tội chiếm đoạt chất ma tuý Điều 252 BLHS

Tội chiếm đoạt chất ma tuý được hiểu là hành vi chuyển chất ma tuý của người khác thành của mình. Hành vi chiếm đoạt chất ma túy được hiểu là người phạm tội có các hành vi như trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác.

1. Các yếu tố cấu thành tội phạm

1.1. Mặt khách quan của tội phạm

- Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi chiếm đoạt chất ma tuý. Trong đó, chất ma tuý có thể là nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XLR-11, lá cây côca, lá khát (lá cây Catha edulis), lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa, bộ phận của cây khác có chứa chất ma tuý, quả thuốc phiện khô, tươi và các chất ma tuý khác ở thể rắn hoặc thể lỏng.

- Đối tượng của tội phạm này giống đối tượng của các tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, tội vận chuyển trái phép chất ma tuý và tội mua bán trái phép chất ma tuý.

- Hành vi chiếm đoạt chất ma tuý được hiểu là hành vi chuyển chất ma tuý của người khác thành của mình bằng bất kì thủ đoạn nào. Các thủ đoạn cụ thể của hành vi chiếm đoạt chất ma tuý là tương tự với các hình thức chiếm đoạt tài sản đã được BLHS quy định.

- Người phạm tội có thể có các hành vi giống hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và cũng có thể tội tham ô tài sản).

Hành vi chiếm đoạt chất ma tuý bị coi là tội phạm trong các trường hợp sau:

- Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 252 BLHS:

Đây là trường hợp chủ thể thực hiện hành vi chiếm đoạt chất ma tuý sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà họ đã thực hiện trước đó.

- Chủ thể đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm:

Đây là trường hợp chủ thể thực hiện hành vi chiếm đoạt chất ma tuý sau khi đã bị kết án về tội chiếm đoạt chất ma tuý mà họ đã thực hiện trước đó và chưa được xoá án tích.

- Chủ thể đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm:

Đây là trường hợp chủ thể thực hiện hành vi chiếm đoạt chất ma tuý sau khi đã bị kết án về một trong 04 tội (khác) quy định tại Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma tuý), Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý), Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý) và Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma tuý) mà họ đã thực hiện trước đó và chưa được xoá án tích…

Trong trường hợp chiếm đoạt nhiều chất ma tuý khác nhau đòi hỏi tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma tuý được Điều luật quy định.

Như vậy, theo quy định của Điều luật, hành vi chiếm đoạt chất ma tuý bị coi là tội phạm khi khối lượng hoặc thể tích chất ma tuý bị chiếm đoạt đạt mức tối thiểu mà Điều luật quy định. Tuy nhiên, dấu hiệu này có thể được thay thế bằng dấu hiệu nhân thân “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án...”.

1.2. Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết đối tượng mà mình chiếm đoạt là chất ma tuý.

Khi xác định lỗi của người phạm tội này cần chú ý:

- Người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà không biết trong đó có chất ma tuý thì hành vi của họ không cấu thành tội chiếm đoạt chất ma tuý mà cấu thành tội danh tương ứng với hành vi chiếm đoạt tài sản đã được thực hiện.

- Người thực hiện hành vi chiếm đoạt các chất được giám định không phải là chất ma tuý nhưng họ ý thức rằng đó là chất ma tuý thì hành vi vẫn cấu thành tội phạm này (phạm tội chưa đạt vô hiệu) (theo khoản 1 của Điều 252 BLHS).

1.3. Chủ thể tội phạm:

Là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 14 tuổi trở lên đến 16 tuổi và từ 16 tuổi trở lên

1.4. Khách thể tội phạm:

Tội chiếm đoạt trái phép chất ma tuý xâm phạm các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Tội chiếm đoạt chất ma tuý Điều 252 BLHS

2. Tội chiếm đoạt trái phép chất ma tuý bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 252, BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người phạm Tội chiếm đoạt trái phép chất ma tuý có thể bị phạt tù từ 20 năm hoặc chung thân.

2.1. Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 05 nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2.2. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

- Tái phạm nguy hiểm

2.3. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2.4. Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc chung thân nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2.5. Khung hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây nội dung tư vấn của Luật sư Trịnh Văn Dũng liên quan đến Tội chiếm đoạt chất ma tuý Điều 252 BLHS.

 Liên hệ luật sư tư vấn: 0969566766

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo