logo logo logo

Thua kiện có được trả lại án phí không?

Thua kiện thì bị mất bao nhiêu tiền án phí? Thua kiện có lấy lại được án phí không? Cách tính án phí trong vụ án dân sự? Cách tính án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch?

Nếu thua kiện, đương sự sẽ không được trả lại án phí và tiền tạm ứng án phí, bởi khoản tiền này sẽ được dùng để nộp án phí mà Tòa án đã tuyên người thua kiện phải chịu. Việc hoàn trả tiền án phí và tiền tạm ứng án phí chỉ xảy ra khi đương sự thắng kiện, hòa giải thành công, hoặc rút đơn khởi kiện/kháng cáo theo đúng quy định của pháp luật. 

Tiền tạm ứng án phí là như thế nào? Các trường hợp được trả lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí? Các trường hợp được trả lại một phần tiền tạm ứng án phí? Các trường hợp không được trả lại tiền tạm ứng án phí? Thủ tục nhận lại tiền tạm ứng án phí? Án phí trong vụ án dân sự là như thế nào? Trong vụ án dân sự những ai phải nộp tiền án phí? Khi nào Án phí trong vụ án dân sự được trả lại? Phân biệt tiền tạm ứng án phí và án phí; Cách tính án phí trong vụ án dân sự? Cách tính án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch? Cách tính tiền tạm ứng án phí.

Mục Lục [Ẩn]Thua kiện có được trả lại án phí không?


Chi tiết về việc chịu án phí khi thua kiện?

  • Nguyên đơn thua kiện sơ thẩm: Nếu Tòa án tuyên nguyên đơn thua kiện, khoản tiền tạm ứng án phí mà họ đã nộp sẽ được chuyển thành án phí. Tùy theo mức độ thua kiện (thua toàn bộ hay thua một phần), án phí sẽ được khấu trừ tương ứng.
  • Người kháng cáo thua kiện phúc thẩm: Nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm. Khoản tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp sẽ được sử dụng để thanh toán án phí này.
  • Đình chỉ vụ án do lỗi của đương sự: Một số trường hợp vụ án bị đình chỉ do lỗi của đương sự (ví dụ: nguyên đơn rút đơn kiện sau khi phiên tòa đã mở), khoản tiền tạm ứng án phí có thể sẽ bị nộp vào ngân sách nhà nước và không được hoàn lại. 

Án phí trong vụ án dân sự là như thế nào?

Án phí trong vụ án dân sự là khoản tiền mà đương sự có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước khi vụ án được Tòa án giải quyết, nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động tố tụng. Đây là khoản tiền cuối cùng được xác định trong bản án hoặc quyết định của Tòa án, khác với tiền tạm ứng án phí được nộp trước đó. 

Án phí dân sự được phân loại dựa trên cấp xét xử và tính chất của vụ án. Về cấp xét xử, có án phí sơ thẩm cho vụ án được giải quyết lần đầu và án phí phúc thẩm khi có kháng cáo đối với bản án sơ thẩm. Về tính chất, án phí được chia thành loại có giá ngạch và không có giá ngạch. 

  • Án phí không có giá ngạch áp dụng cho các vụ án mà yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền cụ thể hoặc tài sản không thể định giá được. Ví dụ điển hình là tranh chấp ly hôn không liên quan đến tài sản hay tranh chấp về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 
  • Án phí có giá ngạch dành cho các vụ án mà yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc tài sản có thể định giá được bằng tiền. Mức án phí trong trường hợp này sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản hoặc khoản tiền mà Tòa án chấp nhận trong bản án. 

Trách nhiệm nộp án phí được Tòa án quyết định dựa trên kết quả giải quyết vụ án. Nếu nguyên đơn thắng kiện, bị đơn sẽ phải chịu án phí và nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng. Ngược lại, nếu nguyên đơn thua kiện, họ sẽ phải chịu án phí. Trong trường hợp thắng một phần, các bên phải chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa chấp nhận. 

Trong vụ án dân sự những ai phải nộp tiền án phí?

Trong vụ án dân sự, người có nghĩa vụ nộp án phí là người phải chịu trách nhiệm về chi phí tố tụng tại Tòa án và được xác định tùy thuộc vào kết quả giải quyết vụ án. Án phí sơ thẩm được phân bổ như sau.

Nếu nguyên đơn khởi kiện mà bị Tòa án tuyên thua kiện, họ sẽ phải chịu toàn bộ án phí đối với phần yêu cầu không được chấp nhận. Tương tự, nếu bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố và thua kiện đối với yêu cầu đó, họ cũng phải nộp án phí.

Trong trường hợp cả hai bên đều có một phần thắng và một phần thua, mỗi bên sẽ chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu không được chấp nhận. Nếu các đương sự hòa giải thành công trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa xét xử rút gọn, họ sẽ phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm.

Đối với án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải chịu chi phí nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm. Ngược lại, nếu Tòa án sửa hoặc hủy bản án sơ thẩm theo kháng cáo, người kháng cáo sẽ không phải chịu án phí.

Khi nào án phí trong vụ án dân sự được trả lại?

Khoản tiền được hoàn trả là tiền tạm ứng án phí, không phải là án phí cuối cùng đã nộp vào ngân sách nhà nước. Việc có được nhận lại hay không phụ thuộc vào kết quả của vụ án, quyết định của Tòa án và các yếu tố khác. 

  • Đối với án phí sơ thẩm, tiền tạm ứng sẽ được hoàn trả toàn bộ khi vụ án được đình chỉ do hòa giải thành, hoặc khi nguyên đơn thắng kiện và bị đơn phải chịu toàn bộ án phí. Bên cạnh đó, nếu nguyên đơn thuộc đối tượng được miễn án phí, họ cũng sẽ được hoàn lại khoản tiền này. Trường hợp nguyên đơn thắng kiện một phần, họ sẽ nhận lại phần tiền tạm ứng tương ứng với phần yêu cầu được chấp nhận. Tuy nhiên, nếu thua kiện, khoản tạm ứng sẽ được dùng để nộp án phí và không được hoàn lại. 
  • Đối với án phí phúc thẩm, người kháng cáo sẽ được hoàn trả toàn bộ tiền tạm ứng nếu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo kháng cáo. Ngược lại, nếu Tòa án phúc thẩm giữ nguyên phán quyết sơ thẩm, người kháng cáo phải chịu án phí và khoản tạm ứng sẽ được khấu trừ. Trường hợp người kháng cáo rút đơn trước khi phiên tòa phúc thẩm mở, họ được hoàn trả 50% số tiền tạm ứng đã nộp. 

Quá trình hoàn trả tiền không diễn ra ngay lập tức sau khi có phán quyết mà phải tuân theo một quy trình thi hành án. Đương sự cần liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự để được hướng dẫn và làm thủ tục nhận lại tiền. 

Phân biệt tiền tạm ứng án phí và án phí?

  • Tiền tạm ứng án phí: Là khoản tiền mà đương sự nộp trước cho Tòa án khi khởi kiện hoặc kháng cáo.
  • Án phí: Là khoản tiền cuối cùng mà đương sự phải chịu, được xác định trong bản án hoặc quyết định của Tòa án. 

Như vậy, khi thua kiện, đương sự sẽ không được hoàn trả tiền tạm ứng án phí. Thay vào đó, số tiền này được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ án phí mà họ phải chịu theo phán quyết của Tòa án. 

Cách tính án phí trong vụ án dân sự?

1. Cách tính án phí đối với vụ án dân sự không có giá ngạch?

Đây là những vụ án mà yêu cầu của đương sự không phải là một khoản tiền hoặc tài sản có thể định giá được.

Ví dụ: Yêu cầu ly hôn không có tranh chấp về tài sản, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

Mức án phí: Mức án phí sơ thẩm và phúc thẩm sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. 

2. Cách tính án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch?

Đây là những vụ án mà yêu cầu của đương sự là một khoản tiền hoặc tài sản có thể định giá được. Mức án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị tranh chấp.

Ví dụ: Tranh chấp đòi nợ, tranh chấp hợp đồng mua bán, tranh chấp thừa kế.

a) Mức án phí sơ thẩm:

  • Giá trị tranh chấp đến 6 triệu đồng: Án phí là 300.000 đồng.

  • Giá trị tranh chấp từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% của giá trị tranh chấp.

  • Giá trị tranh chấp từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng: Án phí là 20 triệu đồng cộng thêm 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

  • Giá trị tranh chấp từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng cộng thêm 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng.

  • Giá trị tranh chấp từ trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng cộng thêm 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng.

  • Giá trị tranh chấp từ trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng cộng thêm 0.1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng.

b) Mức án phí phúc thẩm:  Mức án phí dân sự phúc thẩm cố định là 300.000 đồng, không phụ thuộc vào giá trị tranh chấp. 

Cách tính tiền tạm ứng án phí

Tiền tạm ứng án phí thường bằng với mức án phí tương ứng mà đương sự phải chịu nếu thua kiện. Do đó, cách tính tiền tạm ứng cũng tuân theo các nguyên tắc trên. Khi vụ án kết thúc, tiền tạm ứng sẽ được khấu trừ vào án phí phải nộp hoặc được hoàn trả lại cho đương sự nếu họ thắng kiện. 

Tiền tạm ứng án phí là như thế nào?

Tiền tạm ứng án phí là một khoản tiền mà đương sự phải nộp trước cho Tòa án khi khởi kiện vụ án dân sự hoặc thực hiện kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án. Khoản tiền này có mục đích để đảm bảo việc giải quyết vụ việc và sẽ được khấu trừ vào án phí mà đương sự phải chịu sau khi Tòa án xét xử.

Tiền tạm ứng án phí được trả lại khi nào? Các trường hợp được trả lại một phần tiền tạm ứng án phí? Các trường hợp không được trả lại tiền tạm ứng án phí? Thủ tục nhận lại tiền tạm ứng án phí? Án phí trong vụ án dân sự là như thế nào? Trong vụ án dân sự ai là người có nghĩa vụ nộp tiền án phí? Thua kiện có được trả lại án phí không? Chi tiết về việc chịu án phí khi thua kiện? Phân biệt tiền tạm ứng án phí và án phí? Cách tính án phí trong vụ án dân sự? Cách tính án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch? Cách tính tiền tạm ứng án phí? Tiền tạm ứng án phí có được trả lại không?

Tiền tạm ứng án phí có thể được trả lại trong nhiều trường hợp. Đây là một khoản tiền nộp tạm thời, và việc có được hoàn lại hay không phụ thuộc vào kết quả của vụ án và quyết định của Tòa án. 

Các trường hợp được trả lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí?

Nguyên đơn thắng kiện: Nếu Tòa án tuyên nguyên đơn thắng kiện và bị đơn phải chịu toàn bộ án phí, thì nguyên đơn sẽ được hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng đã nộp.

Được miễn án phí: Đương sự thuộc đối tượng được miễn nộp toàn bộ án phí (ví dụ người thuộc hộ nghèo, cận nghèo) sẽ được Tòa án ra quyết định hoàn trả lại khoản tiền tạm ứng đã nộp.

Rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm: Người kháng cáo rút đơn trước khi phiên tòa phúc thẩm mở sẽ được nhận lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp. 

Các trường hợp được trả lại một phần tiền tạm ứng án phí?

  • Thắng kiện một phần: Nếu Tòa án chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, thì họ sẽ được trả lại phần tiền tạm ứng án phí tương ứng với phần yêu cầu được chấp nhận. Phần còn lại sẽ được chuyển thành án phí mà họ phải chịu.
  • Hòa giải thành công trước khi xét xử: Trong một số trường hợp, nếu các bên hòa giải thành công và vụ án được đình chỉ trước khi mở phiên tòa, đương sự có thể được xem xét hoàn lại một phần tiền tạm ứng án phí.
  • Rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa sơ thẩm: Nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, họ có thể được nhận lại một phần tiền tạm ứng án phí đã nộp. 

Các trường hợp không được trả lại tiền tạm ứng án phí?

  • Thua kiện: Nếu nguyên đơn thua kiện và phải chịu án phí, thì khoản tiền tạm ứng sẽ được dùng để nộp án phí và không được hoàn lại.
  • Vụ án bị đình chỉ do lỗi của đương sự: Nếu vụ án bị đình chỉ vì những lý do xuất phát từ lỗi của đương sự (ví dụ: nguyên đơn rút đơn kiện sau khi phiên tòa đã mở), khoản tiền tạm ứng án phí có thể sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và không được hoàn lại. 

Thủ tục nhận lại tiền tạm ứng án phí?

Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án và có quyết định hoàn trả tiền tạm ứng án phí, cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm thông báo cho đương sự đến nhận lại tiền. Thủ tục này có thể mất một thời gian và đương sự cần liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự nơi vụ án được giải quyết để biết thêm chi tiết.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969566766
  • Zalo: 0338919686
  • Địa chỉ 01: Biệt thự SH191, Khu Đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực tại thành phố Hà Nội sau sáp nhập mới nhất từ 01/7/2025 và chi tiết địa điểm đặt trụ sở
Cập nhật mới nhất danh sách và địa chỉ Tòa án nhân dân khu vực tại Hà Nội sau sáp nhập từ 01/7/2025 theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15. Bài viết cung cấp chi tiết phạm vi thẩm quyền, trụ sở chính của 12 Tòa án nhân dân khu vực Hà Nội, giúp người dân, doanh nghiệp thuận tiện tra cứu, liên hệ và giải quyết các thủ tục pháp lý tại Tòa án.
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo