logo logo logo

Thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Một người vắng mặt tại nơi cư trú có thể do bị mất tích; bị chết hoặc bỏ đi khỏi nhà lâu ngày và đến thời điểm hiện tại không còn bất kỳ tung tích hay thông tin gì có liên quan đến người này.

Thủ tục tuyên bố một người đã chết' Thủ tục tuyên bố người mất tích; Điều kiện để xác định một người đã chết; Điều kiện xác định một người được coi là đã mất tích; hồ sơ xác định một người được coi là đã chết; hồ sơ xác định một người được coi là đã mất tích; 

Tuyên bố chết là một quyết định pháp lý của Tòa án, được đưa ra khi cá nhân đã biệt tích trong thời gian rất dài và không có khả năng còn sống. Thủ tục này được thực hiện tại Tòa án và làm cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người liên quan và quản lý tài sản của người vắng mặt.

"Căn cứ quy định tại Điều 64 Bộ Luật dân sự năm 2015

Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này."

Mục Lục [Ẩn]Thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Điều kiện tuyên bố một người đã chết?

Khi nào một người bị tuyên mất tích?; Khi nào một người bị tuyên là đã chết?

Tuyên bố chết là một quyết định pháp lý của Tòa án, được đưa ra khi cá nhân đã biệt tích trong thời gian rất dài và không có khả năng còn sống.

Tòa án có thể tuyên bố một người đã chết khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị tuyên bố mất tích: Đã 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
  • Biệt tích thông thường: Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
  • Gặp thảm họa: Bị tai nạn, thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt, vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

Biệt tích trong chiến đấu: Biệt tích trong chiến đấu mà sau 05 năm, kể từ ngày chiến đấu kết thúc, vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

Căn cứ quy định tại Điều 71 Bộ Luật dân sự năm 2015

"Điều 71. Tuyên bố chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch."

Thủ tục tuyên bố một người đã chết?

Bước 1: Chuẩn bị các tài liệu chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố một người đã chết thuộc 1 trong 4 trường hợp nêu trên.

Bước 2: Soạn đơn yêu cầu đề nghị TAND tuyên bố người đã chết (mẫu tham khảo). Đơn phải có một số nội dung chính sau:

-Ngày, tháng, năm viết đơn;

- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;

- Tên, địa chỉ của người yêu cầu, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan;

- Các thông tin khác mà người yêu cầu thấy cần thiết phải cung cấp.

(Lưu ý: Căn cứ Điều 27 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì TAND nơi người bị yêu cầu tuyên đã chết cư trú cuối cùng là cơ quan có thẩm quyền thụ lý và giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích)

Bước 3: Nộp đơn yêu cầu và các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.

Bước 4: TAND có thẩm quyền xét đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.

  • Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 84 và 85 BLTTDS năm 2015.
  • Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 5:  Quyết định tuyên bố một người là đã chết

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

1. Cơ quan và Điều kiện thực hiện

  • Cơ quan có thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp huyện (hoặc Tòa án sơ thẩm khu vực) nơi người cần tìm kiếm cư trú cuối cùng.
  • Điều kiện yêu cầu: Người đó phải biệt tích khỏi nơi cư trú 06 tháng liền trở lên mà không có tin tức xác thực về nơi cư trú hoặc việc còn sống hay đã chết.

2. Trình tự thủ tục

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu.

  • Người có quyền, lợi ích liên quan nộp Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại Tòa án.
  • Hồ sơ kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh sự biệt tích.
  • Người yêu cầu có thể đồng thời đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt.

Bước 2: Ra Quyết định thông báo: Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ ra Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

Bước 3: Công bố rộng rãi: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định, thông báo phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng (đăng báo, phát sóng, đăng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án) theo quy định của pháp luật tố tụng.

Lưu ý: Quyết định thông báo tìm kiếm sẽ đương nhiên hết hiệu lực nếu người cần tìm kiếm trở về.

Hậu quả pháp lý của người bị tuyên bố đã chết hoặc mất tích?

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người đã chết hoặc mất tích bao gồm việc các quan hệ nhân thân và tài sản được giải quyết như người đã chết, và nếu họ trở về, các quyết định này có thể bị hủy bỏ, tuy nhiên, một số quyền và nghĩa vụ đã được xác lập có thể không bị ảnh hưởng. Khi người đó bị tuyên bố đã chết

  • Tư cách pháp lý: Người đó chấm dứt hoàn toàn tư cách chủ thể trong các quan hệ dân sự.
  • Quan hệ nhân thân: Hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác được giải quyết như đối với người đã chết.
  • Tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố chết được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Nghĩa vụ: Các nghĩa vụ khác như cấp dưỡng, hợp đồng, nợ,... sẽ chấm dứt hoặc được giải quyết theo quy định pháp luật. Khi người đó bị tuyên bố mất tích
  • Tư cách pháp lý: Tư cách chủ thể chỉ tạm thời bị đình chỉ, không bị chấm dứt. Khi người đó trở về, tư cách chủ thể sẽ được khôi phục.
  • Quan hệ nhân thân: Nếu vợ/chồng của người mất tích đã được Tòa án cho ly hôn, quyết định này vẫn có hiệu lực pháp luật. Nếu vợ/chồng đã kết hôn với người khác, cuộc hôn nhân mới vẫn có hiệu lực.
  • Tài sản: Tài sản của người mất tích có thể được giao cho con thành niên, cha mẹ, hoặc người thân thích khác quản lý. Người trở về có quyền yêu cầu người quản lý tài sản trả lại tài sản sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
  • Khi người đó trở về Hủy bỏ quyết định: Người bị tuyên bố đã chết hoặc mất tích trở về có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố đó, kèm theo chứng cứ xác thực.
  • Khôi phục quyền và nghĩa vụ: Khi quyết định bị hủy bỏ, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ có thể được khôi phục, tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba đã được xác lập trước đó.
  • Quyền yêu cầu tài sản: Người trở về có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Nếu người thừa kế cố tình giấu giếm, họ phải hoàn trả toàn bộ tài sản và bồi thường thiệt hại.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969566766
  • Zalo: 0338919686
  • Địa chỉ 01: Biệt thự SH191, Khu Đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo