Thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm trong hầu hết các trường hợp, bắt đầu tính từ ngày các bên hoặc người đại diện hợp pháp biết hoặc phải biết về các sự kiện như nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp như giao dịch do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, hoặc giao dịch giả tạo, thì không có giới hạn về thời hiệu.
Căn cứ pháp lý. Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”

Cách tính thời hiệu khởi kiện?
• Thời hiệu là 2 năm Bắt đầu tính từ ngày :
Nếu quá thời hạn này mà không khởi kiện, yêu cầu tuyên bố vô hiệu sẽ không được Tòa án xem xét.
• Ý nghĩa: Thời hiệu nhằm bảo đảm tính ổn định của quan hệ pháp luật, tránh tranh chấp kéo dài vô thời hạn.
• Ví dụ: A biết hợp đồng mua bán nhà với B là giả tạo từ năm 2020 nhưng đến năm 2024 mới khởi kiện tuyên bố vô hiệu thì yêu cầu sẽ bị bác bỏ vì hết thời hiệu.
Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện?
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; bảo vệ quyền sở hữu (trừ khi luật quy định khác); tranh chấp quyền sử dụng đất; hoặc các trường hợp khác do luật quy định.
Bên cạnh đó, Tòa án không tự áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện trừ khi có yêu cầu từ các bên đương sự
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện?
• Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản: Quyền này không bị giới hạn bởi thời gian khởi kiện.
• Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu: Pháp luật không áp dụng thời hiệu khởi kiện cho các vụ kiện liên quan đến quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác trong Bộ luật Dân sự hoặc các luật khác có liên quan.
• Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Theo quy định của Luật Đất đai, thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp này là không áp dụng.
• Các trường hợp khác do luật quy định:
Pháp luật có thể quy định thêm các trường hợp khác không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Các trường hợp Tòa án không tự áp dụng thời hiệu?
• Không có yêu cầu từ các bên:
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện nếu có yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
• Nếu không có yêu cầu, Tòa án vẫn xét xử:
Nếu không có bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, Tòa án sẽ không tự áp dụng và vẫn tiến hành xét xử vụ án như bình thường.