logo logo logo

Thời hiệu hưởng quyền dân sự là gì?

Thời hiệu trong dân sự là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc, nó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý nhất định đối với chủ thể, chẳng hạn như việc được hưởng quyền dân sự, được miễn thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền yêu cầu giải quyết vụ án/việc dân sự. Chế định này có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định các giao dịch dân sự và ngăn chặn những tranh chấp kéo dài, gây khó khăn trong việc thu thập chứng cứ.

Các loại thời hiệu trong giao dịch dân sự mới nhất?

  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
  • Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

Cách tính thời hiệu mới nhất?

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và kết thúc vào thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu, tức là từ 0 giờ ngày đầu tiên đến 24 giờ ngày cuối cùng. Các trường hợp như hoãn, tạm đình chỉ, hoặc do trở ngại khách quan có thể được miễn trừ khỏi thời hiệu theo quy định của pháp luật.

Cách tính thời hiệu theo các mốc thời gian?

Tính theo ngày, tuần, tháng, năm: Thời hiệu bắt đầu tính từ ngày đầu tiên của thời hiệu. Ví dụ: Thời hạn 3 ngày sẽ kết thúc vào 24 giờ ngày thứ 3

Tính theo phút, giờ: Thời hiệu bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

Tính theo sự kiện: Thời hiệu sẽ bắt đầu từ ngày tiếp theo liền kề ngày xảy ra sự kiện đó.

Các trường hợp đặc biệt khi tính thời hiệu?

Thời hiệu bị gián đoạn?

Thời hiệu bị gián đoạn khi có sự giải quyết bằng một quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tòa án có hiệu lực pháp luật. Khi sự kiện gây gián đoạn kết thúc, thời hiệu sẽ được tính lại từ đầu.

Thời hiệu tạm ngừng?

Trong một số trường hợp nhất định, thời hiệu sẽ bị tạm ngừng. Thời gian tạm ngừng sẽ không được tính vào thời hiệu, tuy nhiên, thời hiệu vẫn phải được đảm bảo không quá 60 ngày.

Thời hiệu thi hành án dân sự?

Thời hiệu được tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Thời gian hoãn, tạm đình chỉ thi hành án không được tính vào thời hiệu thi hành án.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính?

Thường áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.

Cách tính thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn luật định để Tòa án giải quyết vụ án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể. Nếu hết thời hiệu này mà một bên yêu cầu, thì quyền khởi kiện sẽ mất, trừ khi có căn cứ pháp luật khác hoặc người hưởng lợi từ thời hiệu từ chối. Thời hiệu thường bắt đầu tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. 

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, pháp luật có thể có quy định khác về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu.

Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu?

Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu phụ thuộc vào từng loại vụ việc, nhưng nhìn chung được tính từ ngày có quyền yêu cầu hoặc ngày người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, hoặc từ ngày phát sinh các căn cứ khác do pháp luật quy định. Ví dụ: thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực; thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền của mình bị xâm phạm.

Căn cứ pháp lý:

Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Lưu ý khi tính thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Khi tính thời hiệu, cần lưu ý rằng thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu của ngày đầu tiên và kết thúc vào cuối ngày cuối cùng, và tòa án chỉ thụ lý nếu có yêu cầu của một bên trước khi bản án sơ thẩm được ban hành. Nếu hết thời hiệu khởi kiện, tòa án sẽ trả đơn và không thụ lý. Một điểm quan trọng là các trường hợp như thừa nhận nghĩa vụ, hòa giải thành hoặc hành vi lừa dối có thể làm bắt đầu lại thời hiệu.

Các lưu ý chung:

Thời điểm bắt đầu và kết thúc: Thời hiệu bắt đầu tính từ ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt vào cuối ngày cuối cùng.

Chủ thể yêu cầu: Tòa án chỉ thụ lý vụ án theo thời hiệu nếu có yêu cầu của một bên hoặc các bên, miễn là yêu cầu này được đưa ra trước khi tòa án sơ thẩm ra quyết định.

Hậu quả hết thời hiệu: Nếu hết thời hiệu, tòa án sẽ trả lại đơn kiện và không giải quyết vụ án.

Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý

Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu đối với giao dịch vô hiệu: Đối với các giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc do giả tạo thì không có thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu.

Đối với các trường hợp khác (như lừa dối, đe dọa, người dưới thành niên/mất năng lực hành vi dân sự xác lập giao dịch...) thì thời hiệu yêu cầu là 2 năm kể từ ngày giao dịch được xác lập.

Thời hiệu yêu cầu chia di sản: 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản.

Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại: Thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày tiếp theo sau các sự kiện như: Bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình.

Căn cứ pháp lý:

“Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

 “Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định.”

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

“Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

1.Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”

Hết thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự phải làm thế nào?

Nếu hết thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, Tòa án sẽ không thụ lý đơn và sẽ trả lại đơn khởi kiện cho bạn vì chưa đủ điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, bạn có thể khởi kiện lại trong các trường hợp đặc biệt như tranh chấp quyền sử dụng đất, hoặc khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án sau khi có yêu cầu từ bạn về việc áp dụng thời hiệu

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo